- Vị trí: Ở giữa nếp gấp cổ tay lên 5 thốn, giữa 2 gân, là Khích huyệt của mạch thủ quyết âm tâm bào.( Cách khe khớp cổ tay khoảng 5 thốn giữa các gân của cơ gan tay dài và cơ gấp cổ tay quay.Cách xác định: Bắt đầu từ điểm giữa huyệt Đại lăng (Pe/Pc 7) (giữa khe khớp cổ tay) và huyệt Khúc trạc (Pe/Pc 3) (ở nếp gấp khuỷu tay), đo về phía cổ tay 1 thốn và xác định vị trí huyệt Khích môn (Pe/Pc 4) giữa hai gân. Nếu chỉ nhìn thấy một gân thì đó là gân cơgấp cổ tay quay). - Cách châm cứu: châm đứng kim, sâu 0,5- 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’. - Chủ trị: Đau ngực; tim thổn thức; đau dạ dày; nôn mửa; khuỷu cánh tay đau bại; bệnh tim do phong thấp; viêm cơ tim; tim cắn đau; viêm tuyến vú; viêm mạc lồng ngực; co thắt cơ hoành cách; bệnh thần kinh chức năng; ưu uất; sợ hãi oai người; nôn ra máu; mũi chảy máu cam; thần khí bất túc. -Tác dụng phối hợp: với Nội quan, Khúc trạch trị bệnh tim do phong thấp; với Khúc trì, Tam dương lạc trị lạc huyết; với Đại lăng, Chi câu trị đau sườn ngực; với Đại lăng trị mửa ra máu.