1. Chẩn bị: -Người bệnh: phải nghỉ ngơi thoải mái 5-10 phút trước khi đo, nếu có rửa tay chân trước khi đo, phải lau khô và nghỉ lâu hơn 10-15 phút. -Dụng cụ: Nhiệt kế điện tử hồng ngoại (loại đo tai), giấy, bút viết,… 2. Tư thế và thao tác đo: -Đặt hai bàn tay úp nhẹ xuống trước mặt, các ngón xoè ra, hai bàn tay cách nhau ít nhất 5cm. -Đặt hai bàn chân bằng phẳng, thoải mái trên một chiếc ghế nhỏ để cách nhiệt với mặt đất, hai bàn chân cách nhau ít nhất 5cm. -Khi đo đặt phần đầu nhiệt kế áp sát và vuông góc với huyệt, rồi bấm nút máy đo. Giữ khoảng 2 - 3 giây rồi ghi kết quả. Nếu số đo tại các huyệt chênh lệch nhiều, người bệnh phải nghỉ thêm, rồi đo lại. -Trong quá trình đo hạn chế chạm tay vào người bệnh. 3. Trình tự đo: -Từ trên xuống dưới: đo tay trước, đo chân sau. -Từ trái sang phải: đo tay trái trước, tay phải sau, chân trái trước, chân phải sau. -Từ ngoài vào trong: ở tay thì đo từ kinh tiểu trường, qua tâm, tam tiêu, tâm bào, đại trường, phế, ở chân thì từ kinh bàng quang, qua thận, đảm, vị, can, tỳ. (Theo Hình 2 và Hình 3) 4. Vị trí các huyệt cần đo: Các huyệt đều nằm trên đầu ngón tay hoặc ngón chân, cách góc trong hoặc góc ngoài gốc móng 0,1 thốn (khoảng 2mm), là giao điểm của 2 đường tiếp tuyến dọc của cạnh trong hoặc cạnh ngoài móng với đường tiếp tuyến ngang của gốc móng. (Hình 1)Hình 1 Cụ thể: a. Ở tay: (Hình 2) -Huyệt 1 và 7 ( Thiếu trạch – Kinh Tiểu trường): Nằm trên ngón tay út, cách góc ngoài gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 2 và 8 (Thiếu xung – Kinh Tâm): Nằm trên ngón tay út, cách góc trong gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 3 và 9 (Quan xung – Kinh Tam tiêu): Nằm trên ngón tay áp út, cách góc ngoài gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 4 và 10 (Trung xung – Kinh Tâm bào): Nằm trên ngón tay giữa, cách góc ngoài gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 5 và 11 (Thương dương – Kinh Đại trường): Nằm trên ngón tay trỏ, cách góc trong gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 6 và 12 (Thiếu thương – Kinh Phế): Nằm trên ngón tay cái, cách góc trong gốc móng 0,1 thốn. b. Ở chân: (Hình 3) -Huyệt 13 và 19 (Chí âm – Kinh Bàng quang): Nằm trên ngón chân út, cách góc ngoài gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 14 và 20 (Nội Chí âm – Kinh Thận): Nằm trên ngón chân út, cách góc trong gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 15 và 21 (Khiếu âm – Kinh Đảm): Nằm trên ngón chân thứ 4, cách góc ngoài gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 16 và 22 (Lệ đoài – Kinh Vị): Nằm trên ngón chân thứ 2, cách góc ngoài gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 17 và 23 (Đại đôn – Kinh Can): Nằm trên ngón chân cái, cách góc ngoài gốc móng 0,1 thốn. -Huyệt 18 và 24 (Ẩn bạch – Kinh Tỳ): Nằm trên ngón chân cái, cách góc trong gốc móng 0,1 thốn.Hình 2Hình 3
5. Ghi số đo Nhiệt độ kinh lạc:
-Họ và tên: ……………………………………………………………. -Giới tính: Nam/Nữ -Ngày sinh:…………………………………………………………….. -Địa chỉ:………………………………………………………………… -Số điện thoại:………………………………………………………… -Chu kỳ kinh nguyệt (phụ nữ):………………………………………. -Thời gian đo nhiệt độ kinh lạc: …………………………………….. -Nhiệt độ môi trường:………………………………………………… -Bảng ghi số đo Nhiệt độ kinh lạc: