- Vị trí: Từ phía trong của cạnh trong xương bánh chè lên 8 thốn, bên trên huyệt Huyết hải 6 thốn, trong mặt âm đùi, có động mạch ứng với tay, khe hai bó cơ. ( Cách huyệt Huyết hải (Mi/SP 10) 6 thốn, tức là 8 thốn trên bờ trên trong của xương bánh chè, ngang mức giữa xương đùi, giữa cơ may và cơ rộng trong. Cách xác định: Ở mặt trong của đùi, trước tiên hãy xác định vị trí huyệt Huyết hải (Mi/SP 10) 2 thốn tính từ bờ trên trong của xương bánh chè, trong hõm của cơ rộng trong. Từ đó, đo 6 thốn theo chiều dọc gần với mép bên của cơ cơ may và xác định vị trí huyệt Cơ môn (Mi/SP 11) tại chỗ lõm ở đây. Hoặc: Kỹ thuật căng tay: Giữa khoảng cách khe khớp gối và huyệt Xung môn (Mi/SP 12) giữa bở trên xương mu ngang ra 3, 5 thốn, và định vị Cơ môn (Mi/SP 11) tại đây). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, thời gian lưu kim là 6 lần hít thở, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’. - Chủ trị: Tiểu tiện không thông, đái dầm, viêm hạch ở háng, viêm niệu đạo, cơ khép đùi sưng đau.