13.7. ÂM GIAO
Chuyên Viên
2024-02-26T02:14:29-05:00
2024-02-26T02:14:29-05:00
https://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/du-huyet/13-7-am-giao-456.html
https://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/dong-y-hc/cham_cuu/nham-mach/7.jpg
Thuoc dong y
https://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ hai - 26/02/2024 02:14
7.ÂM GIAO:陰交(Chỗ âm khí giao nhau, có tên là Hoành nộ)
- Vị trí: Ở thẳng giữa rốn xuống 1 thốn, là Mộ của Tam tiêu, Nhâm mạch, Xung mạch và Túc Thiếu âm hội ở đó. Người chửa CẤM CHÂM.( Nằm ở đường giữa bụng, dưới rốn 1 thốn. Cách xác định: Khoảng cách giữa tâm rốn và bờ trên của khớp mu được chia thành 5 thốn đòng thân (lưu ý: kích thước tuỳ tỉ lệ từng người). Đo 1 thốn từ giữa rốnxuống, đây là vị trí của huyệt Âm giao (Ren 7). Nằm ở cùng độ cao có huyệt Trung chú (Ni/KID 15), đường giữa bụng ngang ra 0,5 thốn; huyệt Ngoại lăng (Ma/ST 26) cách đường giữa bụng 2 thốn).
- Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1,5 thốn, cứu 5 mồi, hơ 10 – 20’.
- Chủ trị: Viêm niệu đạo;viêm màng trong dạ con; kinh nguyệt không đều; đẻ xong đau bụng; sản dịch không dứt; đau sán khí; băng lậu huyết; khí hư; thủy thũng; sa dạ con; khí đau như dao cắt; bụng chặn lại rắn đau dẫn xuống trong âm bộ không thể đái được; hòn dái co lên cao; âm bộ ra mồ hôi ẩm ngứa; thắt lưng và đầu gối cong co; nóng dưới rốn; quỷ bẳn; mũi ra máu; kinh nguyệt ra máu kéo dài (rong kinh); chung quanh rốn lạnh đau; tuyệt tự, trẻ em lõm thóp thở.
Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn