25. BĂNG HUYẾT (Huyết băng): Băng ở trong, ra nhỏ giọt. Nước hôi không dứt
Đào Xuân Vũ
2025-04-30T00:35:21-04:00
2025-04-30T00:35:21-04:00
https://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/25-bang-huyet-huyet-bang-bang-o-trong-ra-nho-giot-nuoc-hoi-khong-dut-1107.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
https://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ tư - 30/04/2025 00:35
- Đại đôn: Chủ máu băng không dứt (Đồng).
- Hợp dương: Trị băng ở trong.
- Khí hải (xem: Kinh nguyệt), Thạch môn: Trị băng ở trong, ra nhỏ giọt (xem: Huyết hòn).
- Trung đô: Trị băng ở trong, do đẻ mà nước hôi không dứt.
- Giao tín, Âm cốc, Thái xung, Tam Âm giao: Chữa con gái ra máu không dứt.
- Thạch môn: Trị băng ở trong ra nhỏ giọt (xem: Huyết cục).
- Huyết hải: Chữa ra nhỏ giọt, máu ác, kinh nguyệt không đều, khí ngược lên, bụng chướng.
- Huyết hải: Chủ ra nhỏ giọt, nếu như huyết bế không thông, khí chướng nghịch (Thiên).
- Âm cốc: Chủ máu ra nhỏ giọt, bụng dưới chướng, tứ chi nóng rét, bụng sưng một bên.
- Thái xung (xem: Sán), Nhiên cốc: Chủ kinh nhỏ giọt (xem: Không có con).
- Âm kiều( Chiểu hải): Chủ âm vươn ra, ra máu, âm hộ sưng hoặc ngứa, ứa nước trong như nước hướng dương.
- Băng trắng: Cứu nếp ngang ở bụng dưới, thẳng rốn xuống 100 mồi. Lại ở mắt cá trong lên 3 thốn, cả hai bên trái phải đều 100 mồi.
- Âm giao, Thạch môn: Chữa băng ở trong (Minh).
- Thiên khu: Chữa ra nhỏ giọt, trắng đỏ (giao nghi, Phục lưu cũng thế) và bụng rắn to, ăn không hóa, sắc mặt bủng bủng ).
- Nếu máu kinh quá nhiều, mà máu ứ đen, quá lắm băng ra, hít hít vào ít hơi, bụng rốn cực lạnh, mồ hôi ra như mưa, mạch Xích bộ hơi nhỏ do Xung, Nhâm hư suy, làm cho phong lạnh khách thừa ở trong dạ con, khí không thể giữ được, có thể cứu Quan nguyên 100 mồi, nên uống Lộc nhung hoàn (Chí).
- Có vợ một người thể da bệnh băng huyết đã 2 tháng, ăn không tiêu, uống Chấn linh đơn, có giảm đi chút ít mà không dứt, do tìm được Kỳ Vực Phương như thánh tán, Dùng: Tông lữ ( ) Ô mai, Can khương (Cây lá non, Mơ ngâm đen, gừng khô - nd). Mỗi thứ 1 lạng, cùng đốt còn 5 phần thính chất (Thiêu tồn tính - nd) rồi giã nhỏ, mỗi lần uống 2 đồng cân. Uống trước khi ăn. Đun nước Ô mai làm thang mà uống (bệnh rất nặng không quá ba lần uống), hợp một tễ tôi cho uống thì bệnh yên.
Lại vợ người tuần hộ, tuổi quá 50, nhân thương hàn mà băng huyết, tôi thêm giao ngải Tứ vật thang, lần thứ nhất uống khỏi dần, sau do làm mệt mà bị lại to hơn, tôi cho Chấn linh đơn 50 viên mà dứt. Hoặc không có thuốc đó, đốt Lộc giác tồn tính giã nhỏ, hòa với rượu uống cũng tốt.
Đó là kinh nghiệm của tôi, biên phụ vào đây.
- Âm giao: Trị con gái kinh nguyệt không dứt, khí hư, đẻ xong nước hôi không dứt, quanh rốn lạnh đau (Đồng, Minh: Cũng thế).
- Khí hải (xem: Kinh nguyệt), Trung đô trị nước hôi không dứt (xem: Băng huyết).
- Quan nguyên: Trị nước hôi không dứt (xem: Khí hư trắng đỏ).
- Trung cực (Minh, xem: Máu cục), Thạch môn (Hạ và Đồng: Cũng thế): Chữa do đẻ nước hôi không dứt.
- Rỉ giọt máu ở dạ con ra không cầm, cứu hai bên Quan nguyên 3 thốn 100 mồi.
- Khó đẻ, máu không cầm, đẻ ngang thai động, châm Tam Âm giao.
- Thai động, băng ở trong, ỉa lỵ, khí chạy ngược lên, châm Thạch môn 1, 4 thốn.
- Rỉ ở dạ con ra thấy đỏ, cứu ở Bào môn 50 mồi, lại Khí môn 50 mồi.
- Băng ở trong ra khí hư, châm và cứu ở Trung cực (khí hư).
Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q7- LÊ VĂN SỬU dịch.