29. KHÍ HƯ TRẮNG ĐỎ (Xích bạch đới)
Đào Xuân Vũ
2025-04-30T00:40:18-04:00
2025-04-30T00:40:18-04:00
https://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/29-khi-hu-trang-do-xich-bach-doi-1111.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
https://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ tư - 30/04/2025 00:40
- Quan nguyên: Trị ra khí hư, có giả tụ, do đẻ nước hôi ra không dứt, kinh nguyệt dứt hẳn, ra kinh lạnh (Đồng và Minh: Cũng thế).
- Khí hải (xem: Kinh nguyệt), Tiểu trường du: Trị ra khí hư (Thiên, Minh: Cũng thế).
- Trung liêu: Trị ra khí hư, kinh nguyệt không đều (xem: Không có con).
- Đới mạch: Trị khí hư trắng đỏ (xem: Bụng dưới đau). Minh Hạ cũng nói: khí ở dưới sườn, chuyển liền sang lưng trên, đau không chịu nổi.
- Âm giao (xem: Nước hôi): Chữa khí hư (Minh).
- Khúc cốt: Chữa khí hư trắng đỏ, sợ giao hợp âm dương (Đồng cũng thế), đái bí tắc, không thông như là hư yếu, cực lạnh đều nên cứu.
- Thượng liêu: Chủ rỉ ra nước trắng (Thiên, xem: Không có con).
- Thứ liêu: Chủ rỉ ra nước trắng đỏ, tâm tích chướng, đau thắt lưng.
- Trung liêu: Chủ nhớt đỏ, có khi khí trắng, còng, máu kinh ít.
- Yêu cưu giao: Chủ ra nước xanh không cầm, rỉ ra đỏ, ngứa cửa mình, đau dẫn vào bụng dưới, lôi kéo một ít, không thể cúi ngửa.
- Khúc cốt: Chủ trắng đỏ tươi, trong cửa mình ngửa đau, sợ giao hợp âm dương, bụng dưới chận rắn, bí tiểu tiện.
- Đại hách: Chủ đỏ tươi.
- Tôi thường tìm (Mịch =) thuốc khí hư trắng đỏ, tôi tính lấy Chấn linh đơn, Chấn linh đờn có thể làm cho hoạt huyết, ôn trung cho nên thần hiệu, chép vào Sách này. Nhưng mà có chửa thì không được uống. Nếu cứu vào huyệt Đới mạch thì tốt hơn thuốc viên này.
Có một người đàn bà bệnh khí hư trắng đỏ, người quen họ Lân được tôi đã châm cứu, mới đầu, cứu Khí hải chưa hiệu, ngày sau cứu ở Đới mạch. Có quỷ giúp người bệnh nói: Ngày hôm qua cứu cũng tốt, chỉ cứu tôi chưa hay, ngày hôm nay cứu hay cho tôi. Tôi ngày hôm nay đi rồi, có thể làm rượu thịt cũng tôi. Rồi người nhà theo như lời đã cúng, đúng bệnh đó như hết mất.
Đó là sự thật vậy. Tôi lần đầu tiên thấy sự lạ, do đó nghĩ về Tấn Cảnh công bệnh Cao hoang, đã có 2 quỷ, đó là hư lao quá mức. Quỷ được thừa hư mà chiếm lấy. Ngày nay bệnh người đàn bà cũng có quỷ. Tại sao dụng tâm mà hư tổn cũng có tật đó. Quỷ cũng thừa hư mà chiếm lấy. Đã cứu đúng huyệt là quỷ không thể không đi. Tuy chẳng cũng vậy. Từ đó hễ có người đến tìm cứu, mỗi lần ấn huyệt đó, không thể không có đaứng với tay. Tôi biết là đúng huyệt. Bảo về cứu ở đó. Không có trường hợp nào không khỏi. Đó là huyệt ở dưới đầu sườn 11 là 1, 8 thốn. Có bệnh đó thì nhanh nhanh cứu đi, Đàn bà mắc bệnh đó mà tang sống rất nhiều. Thật không phải là tự nhiên.
Nếu như cứu thêm Bách hội càng tốt. Bệnh đó thường do dụng tâm làm cho thành ra thế (Do suy nghĩ nhiều mà thành - nd).
- Khí hư, cứu Giản sử 30 mồi (xem: Sán giả).
- Tuyệt tự không đẻ, rỉ ra trắng đỏ, cứu Tuyền môn, 10 mồi, ba lần báo.
- Ỉa ra máu, ỉa lỵ trắng đỏ, rỉ ra máu, cứu Túc Thái âm 50 mồi. Tại mắt cá trong lên 3 thốn, trong bụng năm thứ hàn thì cứu 100 mồi.
- Rỉ ra trắng đỏ, kinh nguyệt không lợi cứu Giao nghi.
- Ỉa máu, rỉ ra trắng đỏ, cứu Doanh trì 4 huyệt, 20 mồi, ở hai bên trước sau mắt cá trong, trên mạch trì, còn tên là Âm dương.
- Rỉ ra trắng đỏ, tứ chi buốt tiêu đi, cứu Lậu âm 30 mồi, ở mắt cá trong xuống 5 phân trên động mạch nhẹ.
- Rỉ ra trắng đỏ, đi ỉa, cứu Âm dương huyệt, số mồi theo tuổi, ba lần báo. Ở đầu ngoài nếp gấp, dưới ngón chân cái, mép trắng.
- Băng ở trong, ra khí hư, do đẻ nước hôi không dứt, đàn bà dứt mối con cái, tối yếu huyệt: Châm Trung cực 4 độ thì có công.
Nếu chưa có, châm thêm vào sâu 8 phân, lưu 10 hơi thở ra, đắc khí thì tả, cứu cũng tốt, không kịp châm, ngày cứu 30 đến 300 mồi thì dừng.
- Ra khí hư, cứu Tiểu trường du 50 mồi (xem: Nóng rét ở Thiên Dực).
- Hết quyển 7 -
Dịch xong: 01 giờ 12/9/1986
Lê Văn Sửu
Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q7- LÊ VĂN SỬU dịch.