- Vị trí: Ở huyệt Thái khê thẳng lên 5 thốn, sau cạnh trong xương chày 2 thốn, là khích huyệt của mạch âm duy.( Cách điểm cao nhất của mắt cá trong 5 thốn và cách bờ sau xương chày 2 thốn.Cách xác định: Tìm vị trí của huyệt Thái khê (Ni/KID 3) ở giữa đỉnh của mắt cá trong ở vùng hõm giữa mắt cá và gân Achilles. Từ huyệt Thái khê (Ni/KID 3), đo lên 5 thốn về phía huyệt Âm cốc (Ni/KID 10) (Hố khoeo trong). Sau đó xác định vị trí huyệt Trúc tân (Ni/KID 9) cách bờ trong xương chày 2 thốn.Ở cùng mức với huyệt Trúc tân (Ni/KID 9), huyệt Lãi câu (Le/LIV 5) nằm trực tiếp ở bờ sau của xương chày hoặc có trường hợp trên xương chày). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 1- 2 thốn, cứu 5 mồi, hơ 5 – 15’. - Chủ trị: Cơ phi dương (cơ dép) co dúm, chuột rút; điên giản; bệnh tinh thần; viêm thận; viêm bàng quang; viêm trứng dái; viêm xoang chậu; đồi sán; trẻ em thai sản, đau không bú được; điên tật cuồng; nói nhảm cáu chửi; thè lè lưỡi; nôn mửa bọt dãi; Trầm cảm. - Tác dụng phối hợp: với Thận du, Phục lưu, Tam âm giao trị viêm thận; với Trung cực, Quy lai, Phi dương, Phục lưu trị viêm đường tiết niệu; với Thiếu hải trị nôn mửa bọt dãi.