2.NHIÊN CỐC:然谷(Cái hang đó; Có tên là Long uyên- huyệt huỳnh Hỏa)
- Vị trí: Phía trước và dưới sát cá trong chân, phía trước và dưới xương thuyền, có chỗ lõm là huyệt, riêng ở Túc thái âm chi Khích, là chỗ mạch túc Thiếu âm thận lưu, loại Vinh, hành Hỏa.( Ở mép trong của bàn chân trong một chỗ lõm ở bờ dưới trước của xương thuyền (ghe), trên ranh giới da gan và da mu bàn chân.Cách xác định: Từ xa đến gần, sờ nắn trên bờ trong của xương bàn chân cho đến khi bạn lần đầu tiên cảm nhận được đáy của trục xương bàn chân thứ nhất huyệt Công tôn (Mi/SP 4), sau đó là xương chêm trong và cuối cùng là xương thuyền (ghe) nổi rõ hơn. Huyệt Nhiên cốc (Ni/KID 2) nằm ở góc đuôi của khớp nối giữa xương chêm trong và xương thuyền). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1-1,5 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5- 10’. - Chủ trị: Viêm bàng quang; kinh nguyệt không đều; đái đường; hầu họng sưng đau; uốn ván; vàng da; ỉa như tháo cống; sốt rét; đàn bà không có con; âm hộ ngứa; âm lòi ra; đau họng không thể nuốt nước bọt; có khi không thể ra nước bọt; tâm sợ hãi như có người ta nắm lấy; dãi ra; xuyễn thở ra ít khí; mu bàn chân sưng không thể đi bộ trên đất được; hàn sán; bụng dưới trướng đâm lên ngực sườn; ho nhổ ra máu; đái buốt nhỏ giọt trắng đục; cẳng chân buốt không đứng được lâu; một chân nóng, một chân lạnh; lưỡi nhẽo ra; tức bứt rứt; tự ra mồ hôi; ra mồ hôi trộm; yếu mềm đờ ra; tim đau như dùi đâm; trụy đọa ác huyết lưu ở trong ổ bụng; con trai tiết tinh. - Tác dụng phối hợp: với Thái xung thấu Dũng tuyền trị ngón chân đau đớn; với Phục lưu trị chảy dãi ra; với Thái khê trị sưng trong họng. « Đồng Nhân » không nên để thấy máu (khi châm), làm người ra thấy đói ngay muốn ăn. Châm dưới chân có nhiều lạc (mạch máu nhỏ) phân tán, trúng mạch huyết không ra sẽ làm thũng.