10. THƯƠNG HÀN KHÔNG CÓ MỒ HÔI (Thương hàn vô hãn)

Thứ tư - 30/04/2025 00:17
            - Đại đô: Chủ thương hàn mồ hôi không ra, chân tay nghịch lạnh, bụng đầy muốn nôn, mắt hoa, tim bứt rứt, tứ chi sưng (Minh Hạ).
            - Phàm ôn bệnh trên 5 ngày, mồ hôi không ra, châm Thái tuyền lưu kim 1 giờ mới lấy ra, nếu chưa đủ 5 ngày cấm châm.
            - Lao cung: Chủ bệnh nhiệt đã qua 3 ngày, chẳng có mồ hôi, sợ hãi (      ), Giáp ất cũng nói: Chủ bệnh nhiệt đầy tức, bứt rứt muốn nôn óe, 3 ngày trở xuống không được châm. Sợ hãi, ngực sườn không thể nghiêng lại. Ho đầy, nước đái đỏ, đái ra máu, chảy máu cam không dứt, nôn mửa ra máu, khí nghịch, ợ không dứt, đau trong họng, ăn không xuống, hay khát, loét trong miệng, trong lòng bàn tay nóng, muốn nôn (Thiên).
            - Khổng tối: Chủ cánh tay quyết, đau, nóng, mồ hôi không ra (Minh nói: Bệnh nhiệt mồ hôikhông ra) đều châm cứu ở đó. Huyệt đó có thể ra mồ hôi.
            - Kinh cừ, Dương trì, Dương cốc, Hợp cốc (Minh Hạ, cũng thế), Tiền cốc, Nội đình, Hậu khê, Uyển cốt, Chi câu (Minh Hạ, cũng thế), Lệ đoài, Xung dương, Giải khê: Chủ bệnh nhiệt, mồ hôi không ra.
            - Trung xung: Chủ bệnh nhiệt mồ hôi không ra (xem: Các bệnh của thương hàn).
            - Mệnh môn, Bàng quang du, Thượng quản, Khúc sai, Thượng tinh, Đào đạo, Thiên trụ, Thượng liêu, Huyền ly, Phong trì: Chủ đầy tức, bứt rứt, mồ hôi không ra.
            - Phi dương: Chủ phần dưới nóng rét, mồ hôi không ra. Chi thể nặng.
            - Ngọc chẩm, Đại trữ, Can du, Tâm du, Cách du, Đào đạo: Chủ mồ hôi không ra, đau quyết (Thê quyết), sợ lạnh (ác hàn).
            - Quang minh; chủ bụng và chân mát, nóng rét mồ hôi không ra.
            - Khúc tuyền: Chủ mình nóng, đầu đau, mồ hôi không ra.
            - Ngư tế: Chủ đầu đau, chẳng quá lắm mà mồ hôi ra.
            - Xích trạch: Chủ khí ở cách, hay nôn, hàm khua gõ, không có mồ hôi, tâm bứt dứt, mình đau.
            - Dịch môn, Trung trữ, Thông lý: Chủ nhiệt bệnh, trước hết không vui đầu đau, mặt nóng, không có mồ hôi.
            - Thương hàn, ôn bệnh, hay lắc đầu, mặt mát, mồ hôi không ra quá vai, Khúc trạch: Chủ chứng đó (Giáp).
            - Ủy trung: Chủ bệnh nhiệt mồ hôi chẳng ra v.v lấy máu ở kinh đó khỏi ngay (Đồng).
            - Khổng tối: Trị bệnh nhiệt, mồ hôi không ra, có thế cứu ở huyệt đó 3 mồi thì ra mồ hôi (Minh Hạ, cũng thế).
            - Hãm cốc, Lệ đoài, Cách du, Trung trữ, Đại đô (xem: Bụng đầy), Chi câu, Dương cốc (Minh: Cũng thế), Uyển cốt, Tiền cốc: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra.
            - Huyền lư: Trị bệnh nhiệt, đầy tức, bứt rứt, mồ hôi không ra (Minh: Cũng thế).
            - Huyền ly: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra, đau một bên đầu, tâm bứt rứt, không muốn ăn.
            - Y hy: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra.
            - Đại trữ: Trị thương hàn mồ hôi không ra, cột sống cứng.
            - Kinh cừ: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra, bạo bại xuyễn, chân (Chữ túc, Minh chép là =) đau ở giữa gầm bàn chân, (Túc tâm, nôn mửa).
            - Thương dương: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra, (Minh Hạ, cũng thế).
            - Trung xung: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra, bàn tay nóng, mình như lửa, tim đau tức, bứt rứt, lưỡi cứng.
            - Thái khê: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra, chán ngán, muốn nằm, nước đái vàng, mất đi màu đỏ, khó ỉa.
            - Phong trì: Trị ôn bệnh, mồ hôi không ra, mắt hoa, khổ sở vì đau đầu.
            - Thái lăng: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra, cách tay co, nách sưng, hay cười không dứt, tim bâng khuâng, nếu đói hay buồn khóc, sợ hãi mắt đỏ, đái như máu, nôn ngược, nói cuồng không vui.
            - Lao cung: Trị bệnh nhiệt, 3 ngày mồ hôi không ra, sợ lạ lùng, ngực sườn đau không thể xoay, đái ỉa ra máu, chảy máu cam không dứt. Hơi ngược lên, nôn ọe, phiền khát, ăn uống không xuống.
            - Quang Minh: Trị bệnh nhiệt mồ hôi không ra: Tự nhiên cuồng, hư thì bại yếu, ngồi không đứng dậy được, thực thì ống chân nóng, đầu đau, mình mẩy chân tay không tự điều khiển được, hay cắn vào má.
            - Trung xung: Chủ bệnh nhiệt, buồn bằn, bứt rứt, mồ hôi không ra, bàn tay nóng, mình như lửa, tim đau, lưỡi cứng (Minh Hạ nói: Thân nhiệt như hỏa, đầu đau như phá).
            - Thiên trì: Chữa bệnh nhiệt mồ hôi không ra, ngực tức cổ đau, tứ chi không nhấc lên được, dưới nách sưng, khí lên trong ngực có tiếng kêu, hầu khát (Minh Hạ: Tương thức nạn thương hàn âm chứng tứ chi lạnh cứng đơ, bất tỉnh). Tôi đem Lý trung thang cho uống đến lần uống thứ 2 mồ hôi ra như mưa vậy, thần thay!.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q7- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây