8. TỰ RA MỒ HÔI (Tự hãn), thương hàn tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm

Thứ tư - 30/04/2025 00:15
            - Ngọc chẩm (xem: Đau mắt): Chữa nhiều mồ hôi.
            - Cách du (xem: Đờm): Chữa ra mồ hôi.
            - Âm kiều (      )xem: Đau bụng: Chủ mồ hôi ra (Thiên).
            - Phi dương, Dũng tuyền, Hàm yếm, Hậu đỉnh: Chủ cổ gáy đau, các khớp ra mồ hôi.
            - Côn lôn: Chủ sốt rét, nhiều mồ hôi.
            - Nhiên cốc: Chủ sốt rét ôn chứng ra mồ hôi.
            - Phục lưu: Trị xương nóng rét, mồ hôi chảy không dứt (Đồng).
            - Đại đôn: Trị tim đau ra mồ hôi (xem: Tự nhiên sán).
            - Khuyết bồn: Trị ra mồ hôi (xem: Tràng nhạc).
            - Trung phủ: Trị phong ra mồ hôi (xem: Phế khí).
            - Thiếu thương: Trị hay ra mồ hôi mà lạnh (xem: Hay ợ).
            - Xung dương: Chủ ra mồ hôi (xem: Sốt rét), cứu lòng bàn tay, bàn chân nóng, mồ hôi trộm.
            - Mẫu lệ tán: Trị nằm thì ra mồ hôi trộm, phong hư, đau đầu. Mẫu lệ nung vàng, Bạch truật, Phòng phong, mỗi thứ 3 lạng, uống với rượuchừng một thìa canh, ngày 2 lần. Dứt mồ hôi hay nghiệm không ngoài phương đó.
            Các chứng ra mồ hôi, nống cái đó đều khỏi, bài đó ở Thiên Kim Phương đã chép.
            Bản Sự Phương nói: Như sợ gió, thêm Phòng phong gấp đôi, khí hư ra Truật, Mặt sưng: Gia Mẫu lệ, đã tăng thêm như thế.
            Cũng có Mẫu lệ, tán trị hư lao, ra mồ hôi trộm không dứt. Mẫu lệ núng đỏ, Ma hoàng căn, Hoàng kỳ. các vị đều nhau tán nhỏ, mỗi lần lấy 2 đồng cân, một chén nước sắc còn 7 phần, uống lúc ấm tôi dùng đều thấy nghiệm cả, cho nên chép phụ vào đây (Bản Sự lại có 2 phương).
            - Liệt khuyết, Khúc trì: Chủ bệnh nhiệt, phiền tâm. tâm buồn bằn, trước hết bàn tay, cánh tay, mình nóng điên dại, rung giật, môi miệng chúm lại mũi phồng lên, dưới mắt mồ hôi ra như giọt ngọc (Thiên).
            - Ngũ xứ, Tán trúc, Chính doanh, Thượng quản, Khuyết bồn, Trung phủ: Chủ mồ hôi ra mà nóng rét.
            - Thừa tương: Chủ mồ hôi, ra máu cam không dứt.
            - Bách hội: Chủ mồ hôi ra mà nôn, động kinh.
            - Đại đô: Chủ bệnh nhiệt ra mồ hôi, mắt quyết chân mát, Ngoại Đài lại nói: Không ra mồ hôi, chân tay mát, quyết.
            - Phục lưu: Chủ nóng rét, không chỗ nào yên, mồ hôi ra không dứt phong nghịch, tứ chi sưng.
            - Phàm bệnh nhiệt phiềm tâm, chân mát lạnh nhiều mồ hôi, trước lấy Nhiên cốc, sau lấy Thái khê, Động mạch ở khe ngón cái, tất cả đều bổ trước.
            - Liệt khuyết (Thủy thũng), Phế du, Tâm du: Chủ ra mồ hôi (Trúng gió).
            - Thương hàn tự ra mồ hôi đúng là âm chứng, chỉ có Lý trung thang là tốt nhất. Tôi thường bảo người ta uống nghiệm.
            - Nếu như chỉ có từ trán trở lên có 1 ít mồ hôi và trên phu (      ) một khớp có mồ hôi, rất nên sắc Ngũ linh tán mà uống, thuốc tất có lên dùng (nhiều mồ hôi, cũng có do dụng Tâm mà bị nên cứu Tâm du, uống Trấn tâm đan đều khỏi).
            - Bệnh sốt rét nhiều mồ hôi, cứu Y hy 50 mồi. Nhiều mồ hôi, tứ chi không nhấc lên được, ít sức, cứu Hoành văn 50 mồi, Trường bình 50 mồi, nhiều mồ hôi, mồ hôi trộm (xem thêm: Nóng rét).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q7- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây