27. HẦU HỌNG SƯNG ĐAU (Yết hầu thũng thống), sinh nhọt, Hầu là vòm họng, yết là đầu trên cuống họng

Thứ sáu - 07/03/2025 20:47
            - Phong phủ: Trị hầu họng đau (Đồng).
            - Đảm du: Trị họng đau, không ăn được (xem: Bụng chướng).
            - Phong phủ (Minh: Cũng thế), Thiên song, Lao cung: Chủ hầu họng đau (Thiên).
            - Trung trữ, Chi câu, Nội đình (Thiên nói: Trong họng dẫn đau).
            - Dũng tuyền, Đại chung: Chủ trong họng đau, ăn không thể vào.
            - Giản sử (Giáp chép là Hành gian): Chủ trong họng như ách (Có vật gì chiếm lấy cuống họng) (Đồng, xem: Như hóc).
            - Tất quan: Chữa hầu họng đau (Đồng, xem: Hầu họng đau).
            - Thiên song (Minh Hạ, cũng thế): Trị hầu đau.
            - Thủy đột: Chủ hầu họng sưng.
            - Tiền cốc, Chiếu hải, Trung phong: Chủ họng sưng một bên không thể nuốt (Thiên).
            - Trung phong: Chủ hầu sưng (xem: Dương vật mềm rụt).
            - Nhiên cốc, Đại khê: Chủ sưng trong cuống họng, khí chạy ở hầu họng không nói được.
            - Hầu sưng, ngực, sườn, chi đầy tức, cứu Xích trạch 100 mồi.
            - Nhân nghinh: Trị hầu họng sưng thũng (xem: Ho khí ngược lên).
            - Đại khê (xem: Nhổ ra máu), Trung trữ trị họng sưng.
            - Toàn cơ: Trị hầu họng sưng bại: Nước tương không xuống được.
            - Dịch môn: Trị bên ngoài họng sưng, hàn quyết, cánh tay đau, không thể đưa lên xuống.
            - Nhiên cốc: Trị trong họng sưng.
            - Thủy đột, Khí xá: Trị họng sưng (khí lên).
            - Thiên đột: Trị trong hầu sinh mụn, không ăn được (Đồng, Minh nói: Chữa trong hầu có mụn nở).
            - Toàn cơ: Chữa hầu bại, họng ung (sưng đỏ như mụn), nước tương không xuống được.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q6- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây