18. MIỆNG LƯỠI KHÔ ĐẮNG (Khẩu thiệt càn khổ), NÓNG, HÔI

Thứ ba - 18/02/2025 21:30
            - Đảm du, Thương dương, Tiểu trường du: Chủ miệng lưỡi khô, ăn không xuống.
            - Lao cung, Thiếu trạch, Tam gian, Thái xung: Chủ miệng nóng, miệng khô, miệng loét.
            - Thái khê, Thiếu trạch: Chủ họng khô, miệng nóng, nước bọt như keo.
            - Khúc trạch, Chương môn: Chủ miệng khô.
            - Thiếu âm: Chủ lưỡi cong, miệng khô.
            - Dương lăng tuyền: Chủ miệng đắng trong họng vướng vướng.
            - Quan xung: (Lại xem: Tâm phiền) chủ lưỡi cong miệng khô (xem: Hầu bại).
            - Khúc trạch: Chủ mình nóng, phiền khát miệng khô (Đồng).
            - Tam gian (xem: Sốt rét), Phế du (xem: Lao khái), Bất dung (xem: Hạch hòn), Chương môn (xem: Ruột kêu), Thương dương (xem: Sốt rét), Khiếu âm (xem: Hầu bại), Đoài đoan: Trị miệng khô.
            - Đảm du: Trị miệng đắng, lưỡi khô (xem: Bụng chướng). Minh Hạ nói: Miệng lưỡi khô, ăn không xuống.
            - Phục lưu (xem: Xương sống), Đại chung (xem: Lậu), Xích trạch: Trị lưỡi khô (xem: Hầu bại).
            - Hạ liêm: Trị môi khô, nước dãi ra không biết (xem: Ỉa như cháo).
            - Thiếu xung (xem: Thương hàn), Đại chung (xem: Lậu): Trị trong miệng nóng.
            - Can du, Khúc trạch (xem: Nhổ ra máu), Thiếu trạch: Chữa miệng khô (Minh).
            - Khúc trạch: Chữa miệng khô (xem: Thương hàn).
            - Lao cung: Chữa người lớn, trẻ nhỏ mà trong miệng tanh hôi, ngực sườn chi tức (Đồng). Thiên nói: Chủ trẻ già trong miệng sưng, tanh hôi. Minh Hạ nói: Trẻ em lợi loét, hôi (xem: Cam miệng).
            - Thiếu xung: Chữa miệng nóng họng chua (xem: Thương hàn).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q6- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây