34. ĐẦU ĐAU (Đầu thống), đau bên đầu, xem thêm: Thương hàn đau đỉnh đầu
Đào Xuân Vũ
2025-03-25T23:50:12-04:00
2025-03-25T23:50:12-04:00
https://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/34-dau-dau-dau-thong-dau-ben-dau-xem-them-thuong-han-dau-dinh-dau-1076.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
https://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ ba - 25/03/2025 23:50
- Giải khê (xem: Trúng gió), Thừa quang (Minh: Cũng thế): Trị phong choáng váng, đau đầu (Đồng).
- Đảm du: Trị đầu đau rét run, mồ hôi không ra.
- Đại trữ: Trị đầu đau, rét run (xem: Sốt rét).
- Á môn: Trị đầu đau phong, không ra mồi hôi.
- Hợp cốc, Thiên trì (xem: Cách), Ty trúc không (xem: Mắt hoa), Ngư tế (xem: Nóng, rét), Tứ bạch (xem: Mắt hoa), Thiên xung, Tam tiêu du (xem: Bụng chướng), Phong trì (xem: Thương hàn không có mồ hôi): Trị đầu đau.
- Thần đạo: Trị hàn (Minh chép là thân) nhiệt, đau đầu, sốt rét, tiến lui lâu ngày, hoảng hốt, buồn rầu (Minh: Cũng thế), hay quên hồi hộp.
- Dương khê: Trị quyết nghịch, đau đầu, ngực tức không thở được.
- Phong long: Trị quyết đầu đau, mặt sưng phù, phong nghịch tứ chi sưng, mình thấp.
- Chí âm: Trị mũi tắc, đầu nặng, phong hàn. Bắt đầu từ ngón chân út mạch bại lên xuống, vòng quanh ngực sườn đau không nhất định, chuột rút, nóng rét mồ hôi không ra, phiền tâm.
- Thanh linh: Trị đầu đau, rét run, mắt vàng, sườn đau.
- Cường gian: Trị não xoay mắt chuyển, đầu đau không thể chịu nổi, phiền tâm, nôn mửa ra bọt dãi, phát không kể giờ giấc giấy gáy cứng, không thể ngoái lại được.
- Côn lôn: Chữa đầu đau vai và lưng trên cấp.
- Phong phủ: Trị đầu đau, cổ gáy cấp, không thể quay mắt hoa.
- Khúc sai: Trị đầu gáy đau.
- Lư tức: Chữa mình nóng, đầu đau, không nghiêng lại (Minh).
- Ngư tế: Chữa đầu đau quá lắm, mồ hôi không ra.
- Não hộ (xem: Mặt sưng): Chữa đầu đau.
- Bách hội, Thông lý: Chữa đầu mắt choáng đau ).
- Trung xung (xem: Thương hàn), Mệnh môn (Minh Thượng cũng thế): Chữa mình nóng như lửa, đầu đau như phá (Minh Hạ).
- Ôn lưu: Chữa nóng, rét, đau đầu, hay ọe chảy máu cam, vai không nhấc được.
- Suất cốc: Chữa sau khi xay rượu, phát phong: Đầu nặng, da dẻ sưng, 2 gốc choáng đau.
- Trẻ em khi ăn đau đầu (Thiên cũng thế) và ngũ tâm phiền nhiệt, cứu Y hy mỗi chỗ một mồi.
- Thiên trụ, Đào đạo, Đại trữ (Nhất chép là Bản thần), Khổng tối, Hậu khê: Chủ đầu đau (Thiên).
- Não hộ, Não không, Thông thiên: Chủ đầu nặng đau.
- Đầu duy, Đại lăng: Chủ đầu đau như phá, mắt đau như lòi ra (Giáp nói: Xuyễn nghịch phiền đau, nôn mửa, chảy mồ hôi).
- Thiếu âm, Cường gian (Minh: Cũng thế): Chủ đầu đau như dùi đâm, không thể động đậy.
- Mục song, Trung trữ, Hoàn cốt, Mệnh môn, Phong long, Thái bạch, Ngoại khâu, Thông cốc, Kinh cốt, Lâm khấp, Tiểu hải, Thừa cân, Dương lăng tuyền: Chủ đầu đau, nóng rét, mồ hôi ra không ác hàn.
- Thần đình, Thủy câu: Chủ nóng, rét đau đầu, xuyễn khát, mắt không thể nhìn.
- Tiêu lạc: Chủ nóng, rét, bại, đầu đau.
- Ngũ xứ: Chủ đầu đau (xem: Điên, động kinh).
- Côn lôn, Giải khê, Phi dương, Tiền cốc, Khúc tuyền, Thiếu trạch, Thông lý: Chủ đầu váng đau.
Nếu như đau đầu, gân co, xương nặng, ít hơi, ụa nấc đầy tức có khi co giật, không muốn nằm, lo lắng phiền oan, nếu như mạch nâng ngón tay thấy huyền, ấn thấy rắn như đá là do Thận khí bất túc mà ở trong thì khí đi ngược lên, gọi là Thận quyết. Nên cứu Quang nguyên 100 mồi, uống Ngọc chân nguyên (Chí).
Nếu như đầu đau liên xuống răng lợi, khi phát khi dừng, mấy năm không khỏi, đó là do phong hàn lưu ở trong xương tủy, tủy lấy não làm chủ, não nghịch là cho đầu đau, răng cũng đau, nên dùng Bạch phụ tử tán: Cứu Khúc tân 7 mồi, đau bên trái cứu bên phải, đau bên pải cứu bên trái.
- Thiếu hải (xem: Răng sâu), Hoàn cốt: Trị đầu đau (Đồng, xem: Tâm phiền) Thiên nói: Chủ phong đầu đau sau tai.
- Não không, Thiên xung: Chủ bệnh điên đau đầu (Thiên, xem: Điên).
Tố Vấn thường bàn: Có nhiều tạng đau đầu không dứt, Đại hàn ở trong đến xương tủy, tủy lấy não làm chủ, não nghịch là cho đầu đau, răng cũng đau. Tên là Quyết nghịch đầu thống.
Lại cũng có thận quyết, Can quyết đau đầu. Như vậy Bản Sự Phương đã gọi Hạ hư là Thận hư, Thận quyết thì đau đầu. Thượng hư là Can hư, Can quyết thì đầu choáng váng là thế. Đều phải tùy chứng mà chữa. Nếu là chân đầu động thì chiều phát đến đêm chết… đêm phát, chiều chết (xem rõ ở: nạn kinh sớ).
Người ta mắc nạn đó cũng chưa biết ra sao, cần thiết cũng có ở tự mình, đó là gốc dễ chưa chắc.
Nếu muốn dùng ngải, cần trước hết lấy Bách hội, Tín hội rồi Đan điền, Khí hải, tốt nhất là cứu ở đó để bổ dưỡng. Không nên làm cho ở đó phát triển đến hết mức của nó.
- Tiền đình: Chủ phong choáng váng, đau một bên đầu (Thiên, xem: Đầu phong).
- Huyền ly: Trị đầu bị đau một bên, dần vào khóe ngoài mắt (xem: Thương hàn đau đầu).
- Hàm yếm: Chữa phong (Đồng nói: Đầu phong), mắt hoa, không thấy, đau một bên đầu, dẫn đến khóe mắt ngoài cấp, tai ù, hay tiệp (: Kêu ục ục), cổ đau (Minh). Kỳ Bá dùng để cứu phong đau một bên đầu (xem: Mắt hoa).
- Hậu đỉnh: Trị đau một bên đầu (Đồng).
- Ngọc chẩm: Chủ nửa đầu lạnh đau (Thiên). Giáp nói: Đầu choáng ắt đau, lạnh nửa đầu.
- Chính doanh: Trị một bên đầu, gáy đau.
- Huyền lư: Trị bệnh nhiệt bứt rứt, tức tối, mồ hôi không ra, đau một bên đầu, dẫn vào làm khóe mắt ngoài đỏ, mình nóng, răng đau (Minh: Cũng thế).
- Huyền ly: Chữa đau một bên đầu, tâm buồn bằn, không muốn ăn (xem thêm: Đồng).
Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q6- LÊ VĂN SỬU dịch.