32. CỔ GÁY CỨNG (Cảnh hạng đường), cấp cứng

Thứ tư - 19/03/2025 00:21
            - Uyển cốt, Dương cốc: Trị cổ, gáy sưng, nóng, rét (Đồng).
            - Khâu khư: Trị cổ sưng (xem: Nách sưng).
            - Đại nghinh: Trị nóng lạnh, cổ sưng, tràng nhạc.
            - Tiêu lạc (xem: Phong bại), Khiếu âm: Trị cổ đau (xem: Ung thư).
            - Phong môn: Trị thương hàn, cổ gáy cứng (xem: Thương hàn tạp bệnh).
            - Kinh cốt (xem: Chân tê), Đại trữ: Trị cổ gáy cứng, không thể cúi ngửa (xem: Sốt rét, Minh: Cũng thế).
            - Phách hộ (xem: Lao khái), Kiên tỉnh: Trị gáy cổ không thể quay (xem: Vai đau).
            - Thiên dũ, Hậu khê: Trị gáy cứng không thể quay.
            - Hoàn cốt (xem: Phong một bên), Hàm yếm: Trị cổ gáy đau.
            - Bản thần: Trị cổ gáy cứng đau (xem: Mắt choáng).
            - Phong trì: Trị sốt rét (Hơi ngược) lâu ngày cổ gáy đau không thể quay.
            - Thông thiên: Trị cổ, gáy khó xoay sang bên.
            - Giáp xa, Đại chùy, Khí xá (xem: Ho ngược lên), Não không: Trị cổ gáy cứng không thể ngoái.
            - Thiên trụ: Trị cổ gáy co gân, không thể quay.
            - Nhân nghinh: Trị ở gáy khí bứt rứt, sưng, ăn không xuống.
            - Hậu đỉnh, Ngoại khâu: Trị cổ gáy đau, ác phong hàn.
            - Ngận giao, Phong phủ: Chữa cổ gáy co, không thể quay (xem: Mắt đau).
            - Tý nhu (xem: Tràng nhạc), Cường gian: Trị cổ gáy cứng (xem: Đầu đau).
            - Thiếu trạch (Minh: Cũng thế), Tiền cốc, Hậu khê, Dương cốc, Hoàn cốt, Côn lôn, Tiểu hải, Tán trúc: Chủ gáy cứng không thể ngoái lại (Thiên).
            - Tiêu lạc, Bản thần, Thông thiên, Cường gian, Phong phủ, Á môn, Thiên trụ, Phong trì, Ngận giao, Thiên xung, Đào đạo, Ngoại khâu, Thông cốc, Ngọc chẩm: Chủ gáy như bị đánh không thể quay phải, trái.
            - Minh nói: Thiên trụ (xem: Mắt choáng), Cường gian (xem: Đau đầu): Chữa gáy như bị đánh.
            - Hạ nói: Thiên trụ: Chữa gáy như bị đánh (xen: Đau não).
            - Thiên dung, Tiền cốc, Giác tôn, Uyển cốt, Chi chính: Chủ cổ gáy sưng, không thể ngáoi lại được.
            - Thiên dung: Chủ cổ gáy sưng không thể nói được.
            - Phi dương, Dũng tuyền, Hàm yếm, Hậu đỉnh: Chủ cổ gáy đau, các khớp ra mồ hôi.
            - Giác tôn: Chủ cổ gáy tức mãi mãi.
            - Phù bạch: Chữa cổ gáy ung thũng (Đồng cũng thế), không nói được, và bướu, vai khôngiơ lên được (Minh).
            - Khúc sai: Chữa tâm phiền tức, mồ hôi không ra, đầu gáy đau, mình nóng, mắt nhìn không rõ.
            - Thông thiên: Chữa gáy đau nặng, dần dần dấy lên cứng ngã.
            - Á môn: Chữa gáy cứng, không quay được.
            - Ngọc chẩm (xem: Mắt đau), Hoàn cốt (xem: Phong choáng váng): Chữa gáy đau.
            - Phong phủ: Chữa đầu (Minh có: Đau), gáy cấp, không thể nghiêng sang bên cạnh.
            - Dương cốc: Chữa sườn đau, cổ sưng, nóng rét.
            - Thiên đột: Chữa mình nóng rét, cổ sưng, trong hầu kêu hầm hập, trong ngực khí hóc hóc ).
            - Thiên tỉnh: Chữa cổ gáy, vai, lưng trên đau (Thiên, xem: Khuỷu tay).
            - Khúc tân: Chữa cổ, gáy cứng, không thể quay, dẫn vào răng, lợi đau, miệng ngậm mím, không nói được.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q6- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây