LỘC NHUNG VÀ BÀI THUỐC

Thứ tư - 10/04/2024 00:09
1. Tráng dương cố bản địa hoàng hoàn- Chữa chứng nguyên dương suy yếu :Thục địa 2 cân chưng với rượu bỏ bã rồi đun đặc thành cao, Hoài sơn 6 lạng sao vàng, Sơn thù 6 lạng chưng với rượu rồi sao, Phục linh 4 lạng tẩm nước sữa bồi khô, Lộc nhung 3 lạng bỏ lông ngoài rồi bồi khô, cao Ban long đun với rượu cho tan ra, Phá cố 4 lạng tẩm muối và rượu sao thơm, Ngũ vị 2 lạng tẩm mật và rượu rồi sao, Kỷ tử 8 lạng sắc thành cao lấy 4 lạng, Trạch tả 3 lạng tẩm muối sao, Phụ tử 1 lạng rưỡi bồi khô, Nhục quế 1 lạng rưỡi bỏ vỏ, Tử hà sa 1 cỗ rửa sạch với nước lại lấy rượu rửa lại , rồi tẩm rượu bồi khô. Các vị tán bột, lấy Thục địa, Hà sa, cao Ban long 3 thứ cho thuốc bột vào và thêm mật để làm thuốc hoàn, lúc đói uống với nước sâm 4,5 chỉ, buổi chiều uống với rượu 3,4 chỉ, vào trước lúc ăn cơm ( HT Q3, tr 60)
2.Cố bản thập bổ hoàn - Để chữa người lớn, Trẻ em tạng thận suy kém và tỳ vị cũng yếu, công hiệu còn hơn bài “Bát vị”: Thục địa 8 lạng lấy rượu đun nhừ ra, Sơn thù 5 lạng chưng với rượu rồi sao khô, Hoài sơn 6 lạng sao vàng, Phục linh 4 lạng tẩm nước sữa phơi khô, Ngưu tất 4 lạng tẩm muối và rượu rồi sao, Đỗ trọng 3 lạng tẩm muối và rượu rồi sao, Ngũ vị 1 lạng tẩm mật sao, Phụ tử 1 lạng rưỡi bồi khô, Nhục quế 1 lạng rưỡi bỏ vỏ, Lộc nhung 1 cặp cạo bỏ lông rồi thái sao vàng . Các vị tán bột , lấy Thục địa nghiền ra rồi cho thuốc và thêm mật để làm thuốc hoàn, mỗi buổi sáng lúc đói uống 5 chỉ với nước muối loãng rồi ăn cơm đè đi.( TH Q3, tr 61)
3. Bổ âm ích dương phương- Chủ chữa chứng khí âm mất , khí dương thoát tự ra mồ hôi hay là mồ hôi trộm, mồ hôi ra như mưa, người ấm mà tay chân lạnh dần ngược lên : Hoàng kỳ 2 lạng, tẩm nước Phòng phong rồi sao, Đương quy 5 chỉ  tẩm mật và rượu rồi sao, Lộc nhung 2 chỉ  tẩm rượu sao, Chích thảo 2 chỉ, Bố chính sâm 3 chỉ, Phục linh 2 chỉ tẩm nước sữa, Long cốt 2 chỉ nung vào lửa, Mẫu lệ 2 chỉ nung vào lửa. Hợp các vị trên sắc uống nóng ( HT, Q3, tr 195)
4.Chữa chứng dương sự yếu đi mà đi đái luôn: Nhung nai chế 1 lạng thái nhỏ, Hoài sơn 2 lạng, đựng bằng túi lụa, ngâm trong bình rượu 7 ngày, rồi đem nhung khô làm hoàn , uống với rượu ngâm ấy mỗi ngày vài chén ( HT,Q4, tr 239)
5.Chữa chứng đau ngang lưng vì hàn ( người yếu tạng hàn) : Lộc nhung cạo hết lông tẩm giấm sao cho hơi vàng, Phụ tử nướng , 2 vị đều 2 lạng , 3 phân muối ăn, cũng tán bột lấy cùi táo tầu nghiền ra làm thuốc hoàn, uống với rượu mỗi lần 30 viên ( HT,Q4, tr 254)
6.Chữa chứng tinh huyết ráo , tai điếc, miệng khát ngang lưng đau ( tiểu đường), đi đái đục và trắng, trên ráo dưới lạnh: Lộc nhung chưng với rượu, Đương quy tẩm rượu bồi khô đều 1 lạng, cùng tán bột, lấy thịt quả Ô mai đun thành cao mà viên lại, rồi uống với nước gạo đun lên, mỗi lần 30-50 viên ( HT,Q4,tr 274)
7.Chữa chứng vì khí huyết hư yếu mà đi lỵ nguy khốn ( hư lỵ): Lộc nhung lấy giấm tẩm rồi chích, xong tán bột  cho thêm 1 chút Xạ hương hoàn với thịt quả Táo tầu mà uống với nước gạo sắc lên, mỗi lần 30 viên (HT,Q4,tr 325)
8.Chữa chứng bạch đới vì mạch Nhâm ,Xung yếu mà lạnh: Lộc nhung tẩm rượu bồi khô, kim mao Cẩu tích và Bạch liễm đều 2 lạng, tán bột lấy giấm sắc nước lá Ngải và cơm để làm thuốc hoàn mà uống với rượu ( HT,Q4,tr 344)
9.Chữa chứng uống rượu nhiều thành chứng đi cầu, hễ uống là đi cầu, người gầy kém ăn: Lộc nhung tẩm giấm mà hơ trên than hay là thái ra mà tẩm rồi bồi trên nồi rang tùy nhiều hay ít, vị Nhục thung dung 1 lạng sao khô , Xạ hương 1 phân, cùng tán bột hoàn với cơm, mỗi lần uống mấy chục viên với nước gạo sắc lên ( HT,Q4, tr 386).
10.Rượu Lộc nhung ( chữa hư yếu, mạnh dương sự): Lộc nhung cùng Sơn dược đun cách thủy với rượu ( HT,Q4, tr 388)
11.Chậm đi, chậm mọc răng, chậm mọc tóc, chậm biết nói, chậm kín thóp, cổ nghẹo đi, ngực cao như ngực rùa, lưng cao như lưng rùa, mọi chứng bệnh về tiên thiên không đầy đủ, đều nên thêm Lộc nhung hoặc Cao ban long, hơn nữa thêm vị Tử hà sa , đó là mượn những vị hữu tình để giúp cho sức thuốc bằng thảo  mộc đều được công hiệu ( Hải thượng, Q3, tr 43)
12. Bài thuốc này có công dụng bổ thận, ích tinh, thích hợp cho những người bị suy giảm tình dục kèm theo các triệu chứng: tai ù, sức nghe giảm, hay hoa mắt, chóng mặt, dễ mệt mỏi, sắc mặt nhợt, lưng gối đau mỏi...:Nhân sâm, Nhung hươu, Nhục quế mỗi thứ 6 g; Kỷ tử, Thục địa, Sơn thù nhục, Ba kích, Dương khởi thạch mỗi thứ 10 g, Dâm dương hoắc 15 g, Hoàng kỳ 30 g, Cam thảo sao 3 g. Nhân sâm và Nhung hươu sấy khô, tán bột, chia uống 2 lần (sáng, chiều) với nước ấm. Các vị khác sắc kỹ lấy nước cốt, chia uống 2 lần trong ngày.
13. Thuốc có công dụng bổ thận, trợ dương, dùng cho người bị suy giảm tình dục kèm theo các triệu chứng lưng gối đau mỏi, đầu choáng, mắt hoa, tinh thần bạc nhược, sắc mặt trắng nhợt, sợ lạnh, chân tay lạnh, ăn kém, đại tiện lỏng loãng...:Nhân sâm, Nhung hươu, ba kích, phúc bồn tử, dâm dương hoắc mỗi thứ 50 g. Tất cả sấy khô, tán bột, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6 g với nước muối nhạt.
14. Thuốc có công dụng tráng dương, bổ thận, bổ khí, dưỡng huyết, thích hợp với người bị suy giảm tình dục có các triệu chứng lưng gối đau mỏi, tinh dịch lạnh loãng, đầu choáng, mắt hoa, tinh thần mỏi mệt, di tinh, liệt dương...: Nhân sâm, Nhung hươu mỗi thứ 50 g, Dâm dương hoắc 100 g, Hà thủ ô chế và Đỗ trọng mỗi thứ 200 g, Tử hà sa 250 g, Thục địa và Quy bản mỗi thứ 300 g. Tất cả sấy khô, tán bột, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 5 g với nước sôi để nguội; uống khi bụng đói.
15 .Đây là một nghiệm phương cận đại, có công dụng bổ thận ích tinh, thích hợp cho những người bị suy giảm tình dục có kèm theo các triệu chứng như tai ù, sức nghe giảm, hay hoa mắt chóng mặt, dễ mệt mỏi, sắc mặt nhợt, lưng gối đau mỏi.... : Nhân sâm, Nhung nai, Nhục quế mỗi vị 6g; Kỷ tử, Thục địa, Sơn thù nhục, Ba kích, Dương khởi thạch mỗi vị 10g; Hoàng kỳ 30g, Dâm dương hoắc 15g, Cam thảo (sao) 3g. Nhân sâm và Nhung nai  sấy khô tán bột, chia uống 2 lần sáng chiều với nước ấm; các vị thuốc khác cho vào sắc kỹ lấy nước cốt, chia uống 2 lần trong ngày.
16. Công dụng: bổ thận trợ dương, dùng cho người bị suy giảm tình dục có kèm theo các triệu chứng lưng gối đau mỏi, đầu choáng mắt hoa, tinh thần bạc nhược, sắc mặt trắng nhợt, sợ lạnh, chân tay lạnh lẽo, ăn kém, đại tiện lỏng loãng...: Nhân sâm, Nhung nai , Ba kích, Phúc bồn tử, Dâm dương hoắc mỗi vị 50g. Tất cả sấy khô tán bột, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g với nước muối nhạt.
17. Nhân sâm, Nhung nai mỗi vị 50g; Thục địa, Quy bản mỗi vị 300g; Hà thủ ô chế, Đỗ trọng mỗi vị 200g, Tử hà xa 250g, Dâm dương hoắc 100g. Tất cả sấy khô tán bột, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 5g khi bụng đói với nước sôi để nguội. Công dụng: Tráng dương tư thận, bổ khí dưỡng huyết, dùng thích hợp cho người bị suy giảm tình dục có kèm theo các triệu chứng lưng gối đau mỏi, tinh dịch lạnh loãng, đầu choáng mắt hoa, tinh thần mỏi mệt, di tinh, liệt dương...
18.
Rượu nhung hươu: Nhung hươu 6g, Sơn dược 10g, dùng vải sạch bọc lại, rượu trắng 500g. Cho Nhung hươu và Sơn dược vào rượu ngâm 1 tuần sau là có thể uống được. Mỗi lần uống 20ml, mỗi ngày 2 lần trước bữa ăn, hoặc dùng khai vị nếu không uống được rượu.Trị Liệt dương

19. Bài này để chữa chứng sản phụ sau đẻ bí tiểu tiện hoặc tiểu tiện không tự chủ, hạ vị chướng đau, lưng đau gối mỏi do thận dương hư.ThS. Phạm Ðức Dương, Sức khoẻ & Đời sống : Lộc nhung 10g, Gà ác 250g. Gà ác làm sạch, thái miếng, cùng lộc nhung cho vào nồi thêm nước hầm nhỏ lửa khoảng 3 giờ. Thêm gia vị vừa ăn. Chia ra ăn trong ngày.
20. Liên nhục 12g, Khiếm thực 6g, Hoài sơn 16g, Liên tu 8g, Kim anh tử 6g, Lộc nhung 6g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang chia làm 2 lần sáng chiều. Trị di tinh dùng cho cả hai thể thận âm hư và thận dương hư.
21. Trị đau lưng :Nhung hươu không hạn chế số lượng, nướng chảy ra, hòa với ly rượu uống. Hoặc Lộc nhung nướng giòn, nghiền thành bột, lấy 3g hòa với chút rượu uống.
22.Chữa liệt dương, đái rắt, sắc mặt đen sạm: Nhung 40g, cạo sạch lông, thái mỏng, Hoài sơn 48g, giã nát cả hai vị trộn đều cho vào một túi vải, ngâm vào 1 lít rượu trong 7 ngày. Người lớn ngày uống 10-20ml. Khi hết rượu, lấy bã còn lại làm thành viên mà uống.

23.Chữa các triệu chứng tinh huyết khô kiệt, tai điếc, miệng khát, lưng đau, đi tiểu ra dưỡng chấp: Nhung 40g, đương quy 40g, cả hai vị sao khô tán bột. Lấy thịt quả ô mai nấu thành cao, trộn với bột trên làm thành viên bằng hạt ngô. Người lớn ngày uống 50 viên, chia làm 2-3 lần uống với nước cơm còn ấm.

24.Trị tinh huyết suy kiệt, sắc mặt đen sạm, tai ù, mắt hoa, miệng khô, khát, lưng đau, gối mỏi, tiểu đục, trên táo dưới hàn: Lộc nhung, Đương quy (đều tẩy rượu). Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng thịt Ô mai nấu thành cao, trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12g lúc đói với nước  cơm (Hắc Hoàn - Tế Sinh Phương).
25.Trị tinh huyết đều khô, doanh vệ hao tổn, sốt về chiều, tự ra mồ hôi, hồi hộp, lo sợ, chân tay mỏi, các loại hư yếu: Lộc nhung (chưng rượu), Phụ tử (bào) đều 40g. Tán bột. Chia làm 4 phần. Thêm Sinh khương 10 lát, sắc uống ấm (Nhung Phụ Thang - Thế Y Đắc Hiệu Phương).
26.Trị hư yếu, liệt dương, da mặt không tươi, tiểu nhiều, không muốn ăn uống: Lộc nhung 20-40g. Ngâm rượu 7 ngày, uống dần (Lộc Nhung Tửu - Phổ Tế Phương).
27.Trị Thận dương bất túc, tinh khí hao tổn gây nên liệt dương, di tinh, hoạt tinh, tiết tinh, lưng đau, gối mỏi, đầu váng, tai ù:  Lộc nhung, Nhân sâm, Thục địa, Câu kỷ tử, Phụ tử. Làm  thành hoàn, uống (Sâm Nhung Vệ Sinh Hoàn - Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
28.Trị phụ nữ bị băng lậu, vô sinh do dương hỏa suy: Lộc nhung 40g, Thục địa 80g, Nhục thung dung 40g, Ô tặc cốt 40g. Tán bột. Ngày uống 8-12g. (Lộc Nhung Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
29.Trị phụ nữ bị băng lậu: Lộc nhung 1g, A giao, Đương quy đều 12g, Ô tặc cốt 20g, Bồ hoàng 6g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu ấm (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
30.Trị liệt dương, tiểu  nhiều: Lộc nhung, sao rượu, tán bột. Mỗi lần uống 0,8g-1,2g với nước sắc 20g Dâm dương hoắc (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
31.Trị tủy hư yếu, chân tay mềm, xương mềm, trẻ nhỏ phát dục kém, chậm mọc răng, chậm biết đi: Lộc nhung 1g, Ngũ gia bì, Sơn thù, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Thục địa 16g, Xạ hương 0,1g. tán bột. Trộn với mật làm viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4-12g (Địa hoàng Hoàn Gia Vị - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
32. Người cao tuổi tiểu tiện trong nhưng nhiều lần , thận chí không tự chủ được là do thận dương hư tổn : Lộc nhung 3gr, Hoàng kỳ 45gr, Phục linh 30gr, Hắc phụ tử 30gr. Sắc uống ( BTTH, tr 1113)
33.Đái không tự chủ ( di niệu) - A Giao ẩm : A giao 120gr, Mẫu lệ 40gr, Lộc nhung sấy 40gr, Tang phiêu tiêu 40gr. Tán bột , mỗi lần dùng 10gr hoàn với nước sắc lên uống, ngày 2 lần ( TĐPT , tr 1)
34.Bổ thận, cố tinh, trị suy sinh dục, suy nhược: Lộc nhung 10gr, Hải mã 10gr, Hồng sâm 10gr, Nhục quế 3gr ( bỏ vỏ thô) . Tán bột , uống ngày 16-20gr ( Thiên gia diệu phương)
35. Can lao ( Gan bị hư yếu do lao nhọc): Lộc nhung 40gr, Đương quy 40gr. Tán bột, Ô mai nhục giã nát , trộn thuốc bột làm hoàn ( Thẩm thị sinh tôn, TĐPT, tr 455)
36.Trị Thận và mạch đốc đều hư, Đầu váng, Mắt mờ : Lộc nhung 1 cặp, Trầm hương 30gr, Phục linh bỏ vỏ 90, Đan bì 90, Sơn dược 120, Sơn thù nhục 120, Thục địa 240, Trạch tả 90. Tán bột. Luyện mật làm hoàn. Ngày uống 16-20gr với nước muối loãng hoặc rượu nóng vào lúc đói (Trương thị y thông, TĐPT, tr 544)
37.Trị các chứng đơn( mụn ngứa): Lộc nhung 40gr, Sơn dược 80gr, Thỏ ty tử 80gr. Tán bột làm hoàn, ngày uống 12-16gr ( Chứng trị chuẩn thằng, TĐPT, tr 672)
38.Trị bệnh trẻ con thận hư yếu , chậm mọc răng, chậm biết đi: Lộc nhung 320 gr, Nhục thung dung 320 gr, Thục địa 320 gr, Mộc qua 320 gr, Thiên ma 320 gr, Đỗ trọng 320 gr, Ngưu tất 320 gr, Thỏ ty tử 320 gr . Tán bột làm hoàn ( Ấu ấu tu tri, TĐPT, tr 765)
39.Trị trẻ em thóp hở do thận khí kém : Lộc nhung 12gr, Hoài sơn 12, Nhân sâm 8, Sơn thù 12, Phục linh 12, Thục địa 16, Mẫu đơn 12 . Tán nhỏ làm hoàn, thang bằng nước sâm hòa với thuốc uống ( Nhân sâm địa hoàng hoàn, Ấu ấu tu tri, TĐPT, tr 823)
40. Trị không thể thụ thai: Lộc nhung 40, Ba kích 40, Ngô thù nhục 120, Thục địa 40, Đỗ trọng 40, Phục thần 40, Tục đoạn 40, Đương quy 40, Sinh địa 40, Viễn chí 40, Ích trí nhân 40, Sơn dược 40, Xà sàng tử 40. Thỏ ty tử 40 . Tán bột làm hoàn , ngày uống 24gr với rượu ấm. ( Ôn thận hoàn, Thẩm thị tôn sinh, TĐPT, tr 917)
41. Liệt dương , đái rơi rớt . Bổ thận tráng dương  1 : Lộc nhung  (  sao rượu )  nghiền nhỏ , mỗi lần uống  2 ~ 3 phân . Dùng 5 đ/c  Dâm dương  hoắc sắc nước uống đưa  bột Lộc nhung .
42. Di tinh  , đái rơi rớt . Lộc nhung tán : Lộc nhung 3 phân, Ô tặc cốt 5  đ/c, Bạch thược , Đương quy , Tang ký sinh ,  Long cốt , Đảng sâm ,  Tang phiêu diêu ,  mỗi thứ đều  3 đ/c .Nghiền chung nhỏ mịn . Mỗi lần uống  1 ~ 2 đ/c  , ngày  2 lần uống .Uống đưa bằng rượu nóng .
43. Băng lậu hạ huyết lâm li không dứt, vàng , gầy , hư tổn .Bạch thược dược tán :Bạch thược , Thục địa , Can khương , Quế tâm , Long cốt , Mẫu lệ , Hoàng kỳ , Lộc giác  giao ,  mỗi thứ đều  2  đ/c. Nghiền nhỏ . Mỗi lần uống  2  đ/c , ngày 3 lần uống . Uống trước bữa ăn , uống với rượu nóng  ngoáy đều . Hoặc sắc nước uống .
44. Trẻ em chậm lớn  , chậm mọc răng , chậm biết đi và người tuỷ hư cốt nhược , tứ chi mềm yếu .Gia vị địa hoàng hoàn :Lộc nhung 3  phân ,Ngũ gia bì 3  đ/c,Thục địa 4 đ/c, Sơn thù du 3  đ/c,Phục linh 3  đ/c ,Trạch tả 3  đ/c ,Đan bì 3  đ/c,Xạ hương 3  ly . Nghiền nhỏ , luyện mật làm viên  .Mỗi lần uống  1 ~ 3  đ/c  , ngày uống  2 lần .
45. Nhung Quy hoàn: Đương quy, Lộc nhung lượng bằng nhau, tẩm rượu , chưng, tán bột , dùng Ô mai sắc lấy nước , bỏ bã, trộn thuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12gr . Trị tinh huyết khô kiệt, sắc mặt xạm đen, tai điếc, miệng khô, khát, lưng đau, chân yếu, tiểu đục, trên nóng dưới lạnh, ngủ không yên ( Y học nhập môn, TĐPT, tr 1016)
46.Tứ vị lộc nhung hoàn ( Trương thị y thông) :Lộc nhung 40gr, Quy thân 40gr, Ngũ vị tử 40gr, Thục địa 80gr . Tán bột làm hoàn. Trị Can Thận, tủy mạch đều hư, ho nôn ra máu, mạch hư không thực, trên nóng dưới lạnh . Ngày 12-16gr với rượu nóng ( TĐPT , tr 239)
47. Đau lưng –Bổ tủy đan : Đỗ trong 20gr, Lộc nhung 12gr, Phá cố chỉ 40gr .Dùng Hồ đào tán nhỏ, trộn với thuốc trên, tán bột, làm viên. Ngày uống 10-12gr (TĐPT, tr 520)
48.Lao tâm, tiểu tiện không thông, bụng dưới đau: Bạch thược 4, Lộc nhung 4, Đương quy 4, Thục địa 4.Tán bột làm hoàn, ngày uống 8-12gr với nước sắc A giao.( Bạch thược dược hoàn- Chứng trị chuẩn thằng, TĐPT, tr1191)
49.Bổ thận, cố tinh, trị sinh dục suy nhược : Hải mã 10, Lộc nhung 10, Hồng sâm 10, Nhục quế( bỏ vỏ cứng) 3.Tán bột, ngày uống 16-20gr ( Hải lộc tán – Thiên gia diệu phương –TTĐPT, tr 1226)
50. Giới Nhung tán (17) : Tắc kè 2 đôi (hoàn chỉnh trọn vẹn, đủ đuôi), Nhung hươu 20gr. Phương pháp chế dùng: Đem tắc kè dìm trong nước sạch cho ngấm thấu, vớt ra xong thì bỏ đầu chân, da đen (nhưng không được làm hỏng đuôi), lót giấy sấy cách giấy tới khô, nhung hươu thái mỏng, sau khi sấy qua đem nghiền chung thành bột. Trước khi đi ngủ dùng rượu vàng uống đưa 2gr bột thuốc, mỗi buổi tối 1 lần, uống hết thì dừng. Thống kê hiệu quả chữa: Phương này chữa 57 ca liệt dương có hiệu tốt.
 

Nguồn tin: Đông y HC tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây