TRẦM HƯƠNG VÀ BÀI THUỐC ỨNG DỤNG
Đào Xuân Vũ
2024-04-21T08:09:41-04:00
2024-04-21T08:09:41-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/bai-thuoc/tram-huong-va-bai-thuoc-ung-dung-796.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Chủ nhật - 21/04/2024 08:09
- Trị đau dạ dày do thần kinh: Trầm hương 15gr, Hương phụ 9gr, Cam tùng 15gr . Đều nghiền nhỏ. Ngày uống 3 lần , mỗi lần 1,5gr với nước sôi. ( PTBT,bài 11 tr 430, 460)
- Trị phù thũng: Trầm hương 60gr, Bìm bìm đen 250, Hổ phách 30gr, Cam toại 250gr. Đều nghiền thành bột, trộn với nước làm thành viên bằng hạt đậu xanh.Người yếu, uống 10-20 viên.Người khỏe uống 30-40 viên với nước trắng.Cách nhật hoặc cách 2-3 ngày dùng 1 lần. Kiêng muối hoặc các thức ăn có muối, kiêng chăn gối. người nhẹ kiêng 100 ngày, Nặng kiêng 1 năm. ( bài 24, tr 656)
- Trị chứng xúc động mạnh gây khó thở: Bột trầm hương và Nhân sâm (mỗi thứ 2 chỉ), đem hãm với một chén nước sôi khoảng 10 phút, lấy nước để uống. Phương thuốc này rất hiệu nghiệm trong trường hợp bị xúc động mạnh, khí nghịch lên trên gây khó thở.
- Trị chứng nấc, nôn ói: Bột trầm hương, Nhục đậu khấu, hạt Tía tô (mỗi thứ 2 chỉ). Cách chế biến cũng đem hãm như trên rồi lấy nước uống, có tác dụng trị chứng nấc, nôn ói do bị lạnh, khí nghịch.
- Hỗ trợ nam giới: Bột trầm hương, Nhân sâm, Quế nhục, Ngũ vị tử và chích thảo (cam thảo đã sao) đem hãm với nước sôi để uống. Bài này dùng cho những trường hợp nam giới bị lạnh ở bụng dưới; tay, chân thường xuyên lạnh; khả năng sinh dục bị suy yếu.
- Trị Thận và mạch đốc đều hư, Đầu váng, Mắt mờ : Lộc nhung 1 cặp, Trầm hương 30gr, Phục linh bỏ vỏ 90, Đan bì 90, Sơn dược 120, Sơn thù nhục 120, Thục địa 240, Trạch tả 90. Tán bột. Luyện mật làm hoàn. Ngày uống 16-20gr với nước muối loãng hoặc rượu nóng vào lúc đói (Trương thị y thông, TĐPT, tr 544)
- Tâm thần bất an , hay quên và tim thổn thức :
Chu tước hoàn : Phục thần 2 lạng,Trầm hương4đ/c,Nhân sâm 6đ/c. Nghiền nhỏ làm viên , mỗi lần uống 1 đ/c
- Hen phế quản
Trầm bá tán : Trầm hương 5 phân , Trắc bá diệp 1 đ/c. Nghiền chung nhỏ mịn , uống trước khi đi ngủ .
- Suyễn do hư hàn .
Trầm hương thang : Trầm hương 5 phân , Phụ tử 3 phân, Sinh khương 2 đ/c. Sắc nước uống .
- Hen suyễn: Trầm hương 1,5gr, Lá Trắc bách diệp 3gr, tán bột và uống trước khi đi ngủ. Người âm hư hỏa vượng không dùng
- Bệnh do xúc động tinh thần, khí dồn lên thở gấp, buồn bằn không ăn được: Trầm hương, Nhân sâm, Ô dược, Hạt cau đều 6 gr sắc uống .( Tứ ma ẩm –Nghiêm thị : Thất tình thương cảm, khí xốc lên, xuyễn cấp , ngực bụng đau đầy)
- Chữa bệnh năng phát nấc , hay nôn ói:Trầm hương, Đậu khấu, hạt Tía tô lượng bằng nhau , mỗi vị 4-6gr sắc uống.
- Nôn mửa, đau bụng, đau dạ dày: Trầm hương 10gr, Nhục quế 10gr , Bạch đậu khấu 8gr, Hoàng liên 8, Đinh hương 10. Tán nhỏ thành bột, ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 1gr. Dùng nước nóng chiêu thuốc.
- Đau bụng : Trầm hương, Hương phụ thất chế, Ô dược, Thiên thai. Các vị tán nhỏ, hồ viên như hạt đậu xanh, mỗi lần 6-7 viên. Thang với nước gừng, muối ( Gia đạo truyền thông bảo , tr 28)
- Tích tụ thành khối : Trầm hương ( Gia đạo, tr 33)
- Trị trong bụng có hòn khối :Biển súc 20, Đại hoàng 80, Thần khúc 80, Cam thảo 20, Mạch nghiệt 20, Trầm hương 6,Cù mạch hoa 20, Mộc hương 6. Tán bột làm hoàn, ngày 8-12gr với nước sắc Đạm trúc diệp, Đăng tâm ( Thần công trợ hóa tán –TĐPT, tr1177)
- Chữa đau tức ngực, đau nhói vùng tim: Đan sâm 32 g, Xuyên khung, Trầm hương, Uất kim, mỗi vị 20 g. Hồng hoa 16 g, Xích thược, Hương phụ chế, hẹ, Qua lâu, mỗi vị 12 g. Đương quy vĩ 10 g. Sắc uống ngày một thang.
- Gân cơ co rút, Tay đau , lạnh đau tăng : Trầm hương , Lộc nhung lượng bằng nhau
- Trúng hàn gây đau nhức mỏi toàn thân: Ngũ vị trầm phụ thang (Y dược giải âm): Bạch truật 12gr, Chích thảo 4gr, Sinh khương 5 lát, Can khương 8gr, Trầm hương 2gr, Mộc hương 4gr. Sắc uống
- Trị các chứng lãnh khí, lưng đau rút, ngực bụng đau: Ô trầm thang ( cục phương): Chích thảo 20gr, Thiên thai Ô dược 40gr,Nhân sâm 40gr, Trầm hương 40gr. Sắc uống (TĐPT, tr 410)
- Trị lãnh khí công lên trên, ngực và bụng đau thắt ( quặn): Mộc hương, Ô dược, Tân lang, Trầm hương . Sắc uống ( Tứ ma thang- Thế y đắc hiệu, TĐPT, tr 1351)
- Đờm nhiệt tích tụ ở ngực: Trầm hương hóa đờm hoàn ( Trương thị y thông) :Bán hạ chế 320gr,Mộc hương 40gr, Trầm hương 40gr, Hoàn liên ( sao mước gừng) 80gr. Tán bột làm hoàn, ngày uống 12-16gr với nước ( TĐPT tr431)
- Điều khí, tiêu tích, trị khí nghịch, đờm xuyễn, không muốn ăn uống:Tứ ma ẩm( Tế sinh) :Binh lang, Nhân sâm, Ô dược, Trầm hương lượng bằng nhau , mài đặc, sắc sôi vài dạo, uống sau bữa ăn ( TĐPT, tr 497)
- Can uất, khí trệ, 2 bên hông đau như kim châm, ăn uống không ngon, tiêu hóa không tốt, nôn chua, nấc: Thư can hoàn : Bạch thược 40, Chỉ xác 28, Hậu phác 16, Khấu nhân 16,Khương hoàng 28, Huyền hồ 29, Phục linh 30, Sa nhân 22, Trầm hương 18, Trần bì 22,Xuyên luyện tử 46. Tán bột làm hoàn. Ngày uống 12-16gr (TĐPT, tr 514)
- Tất cả ngoan đờm quái chứng sinh điên , động kinh run sợ, đại tiện bí, rêu lưỡi vàng , mạch hoạt sác hữu lực : Trầm hương, Mông thạch, Đại hoàng, Hoàng cầm, Phác tiêu ( Mông thạch cổn đờm hoàn, Vương ẩn quân – Trung y khái luận , tr 180,Q2)
- Trị trẻ nhỏ tức giận gây ra bệnh: Cam thảo, Nhân sâm, Trầm hương, Phục linh, Tô diệp . các vị thuốc lượng bằng nhau, tán nhỏ( Ấu ấu tu tri- TĐPT, tr 41)
- Trị khí trệ, Ngực và sườn có hòn khối, ợ chua, kinh nguyệt không đều, bụng dưới đau như kim châm: Chích thảo 20gr, Sa nhân 30gr,Hương phụ tử 250gr, Trầm hương 8gr. Tán bột, mỗi lần uống 8gr lúc đói ( Cục phương –TĐPT, tr 85)
- Trị khí trệ ở bụng, đầy trướng, xuyễn cấp, ngủ không yên: Chỉ xác 16gtr, Mộc hương 16gr, La bặc tử 30gr, Trầm hương 16gr. Tán bột hoặc sắc, mỗi lần dùng 6gr, thêm gừng 5 lát, sắc uống ( Trầm hương ẩm- Tế y đắc hiệu – TĐPG, tr 149)
- Trị sán khí do hàn xâm nhập vào bụng, tiểu trường đau thắt, tiêu chảy, hông ,sườn đùi có bĩ khối ( viêm tắc) : Bạch truật 6gr, Mộc qua 6gr, Tô tử 4gr, chích thảo 4gr, Nhân sâm 6gr, Trầm hương 2gr,Hoàng kỳ 6gr, Phụ tử 6gr,Xuyên khung 4gr, Khương hoạt 4gr, Phục linh 6gr. Sắc ,uống với gừng sống và táo ( Bổ thận thang –Chứng trị chuẩn thằng –TĐPT, tr 996)
- Trị ruột già bị tắc, đại tiện bí: Mật ong 120, Mỡ lợn 120, Trầm hương 6. Cho Trầm hương vào 300ml nước sắc, còn 200ml, đem uống, sau đó uống mật ong và mỡ lợn đã đụ hơi nóng.( Trầm hương ẩm- thiên gia diệu phương , TTĐPT, tr1287)
- Trị thượng thực, hạ hư; khí không thăng giáng, âm dương không hòa, ngực đầy trướng, ăn không được , tay chân và khớp đau : Phụ tử 30, Trầm hương 16. Thêm sinh khương 10 lát , sắc uống nóng lúc đói (Trầm phụ thang- Tế sinh, TTĐPT, tr 1362)
- Tim cắn đau .
Hành khí chỉ thống 2: Ung bạch 3 đ/c ,Qua lâu 6 đ/c, Đan sâm 3 đ/c, Khương hoàng 3 đ/c, Ngũ linh chi 3 đ/c , Quế chi 2 đ/c, Đào nhân 3 đ/c Hồng hoa 3 đ/c, Viễn chí nhục 3 đ/c , Trầm hương mạt 1 đ/c (đổ vào lúc uống ) .Sắc nước uống .
- Cuồng thao tiện bí , động kinh, bệnh tinh thần .
Mông thạch cổn đàm hoàn: Chế mông thạch 3 đ/c,Trầm hương 1 đ/c , Hoàng cầm 3 đ/c, Đại hoàng 3 đ/c .Tán nhỏ , rảy nước làm viên .Mỗi lần uống 2 đ/c . Ngày uống 3 lần .
- Tinh thần uất ức , ợ hơi đều đều , ngực bụng căng tức :
Tứ ma thang : Ô dược 3 đ/c ,Trầm hương 5 phân ,Đảng sâm 3 đ/c ,Binh lang 3 đ/c. Sắc nước uống .
34.Vùng bụng lạnh đau , mạch trầm trì .
Ô trầm thang : Ô dược 3 đ/c ,Đẳng sâm 3 đ/c, Trầm hương 5 đ/c, Cam thảo 2 đ/c, Sinh khương 2 đ/c. Sắc nước uống .
35.Hàn ngưng khí trệ ngực bụng đau đớn
Trầm hương giáng khí tán :Trầm hương 5 phân ,Cam thảo 2 đ/c, Sa nhân1 đ/c Hương phụ 2 đ/c .Sắc nước uống .
36.Hàn ngưng khí trệ ngực bụng đau đớn
Trầm hương tứ ma thang : Trầm hương 1 đ/c, Ô dược 2 đ/c, Mộc hương 1,5 đ/c Binh lang 3 đ/c. Sắc nước uống .
37.Hàn ngưng khí trệ , bụng dạ lạnh đau , và đau dạ dày do thần kinh .
Tụ hương ẩm tử
Đàn hương 1 đ/c Nhũ hương 2 đ/c
Trầm hương 5 phân Mộc hương 8 phân
Hoắc hương 3 đ/c Đinh hương 1 đ/c
Khương hoàn 2 đ/c Ô dược 3 đ/c
Cát cánh 2 đ/c Nhục quế 5 phân
Cam thảo 1 đ/c Diên hồ sách 3 đ/c
Sinh khương 2 đ/c Đại táo 2 đ/c
Sắc nước uống
38.Bụng trướng khí suyễn thực chứng .
Trầm hương tán
Trầm hương 5 phân Lai phục tử 3 đ/c
Chỉ thực 2 đ/c Mộc hương 1 đ/c
Sắc nước uống .
39.Suyễn do hư hàn .
Trầm hương thang
Trầm hương 5 phân
Phụ tử 3 phân
Sinh khương 2 đ/c
Sắc nước uống .
40.Hen phế quản
Trầm bá tán
Trầm hương 5 phân Trắc bá diệp 1 đ/c
Nghiền chung nhỏ mịn , uống trước khi đi ngủ .
41.Tân dịch bất túc , tiện bí .
Thung dung nhuận trường hoàn
Nhục thung dung 6 đ/c Ma nhân 3 đ/c
Trầm hương 5 phân
Nghiền mịn làm viên .
Mỗi lần uống 3 ~ 5 đ/c . Ngày uống 2 lần
Uống đưa bằng nước sôi .
42.Trẻ em hàn khí đau bụng .
An tức hương hoàn
An tức hương , Trầm hương , Đinh hương , Mộc hương , Hoắc hương ,
Đại hồi hương , mỗi thứ đều 3 đ/c .
Hương phụ , Sa nhân Cam thảo , đều 5 đ/c
Nghiền nhỏ , luyện mật làm viên .
Mỗi lần uống 1 đ/c . Sắc nước Tử tô uống đưa thuốc .
43.Một phương tiêu trừ chứng ác khí, chữa được chứng trúng ác, nó làm cho tâm phúc đau đớn ,đau như gò ruột lại : dùng Hoắc hương, Mộc hương, Trầm hương, Nhũ hương, Sa nhân đều bằng nhau , làm ra bột, nước sắc Hoắc hương làm thang mà uống ( DTCN, Q2, tr 570)
44.Một phương làm thăng giáng mọi khí uất , bệnh về khí phần, bí chướng, ợ chua, xuyễn cấp, phiền buồn, đau nhói, chay quanh, dùng bài này khai vị , tiêu đờm, tan úng khí, ngon cơm, tịch tà trừ chướng : Hương phụ 400, Trầm hương 18, Sa nhân 48, chích thảo 12. Mỗi lần uống 4gr với nước sôi.(DTCN, Q2, tr 681)
45.Một phương trị chân khí hư quá, khí chẳng về nguyên vị, phát ra chứng lồng ngực hay cạnh sườn phát ra đầy tức ách nghịch , thì phải dùng Nhân sâm làm đầu, Trầm hương làm chính, mài với nước Sâm và Bạch thược đã sắc trước.(DTCN, Q3, tr 517)
46.Chứng bí đại tiện của người già: Nhục dung ngâm rượu sao 2 lạng, Trầm hương mạt 1 lạng . Tất cả tán nhỏ, trộn với nước Ma tử nhân , viên từng viên như hạt ngô, mỗi lần uống 7 viên với nước nóng ( Hoa Đà , tr75)
47.Phương thuốc làm cho khí thăng giáng điều hòa: Chế Phụ tử 1 củ to , mài với Trầm hương , chia uống 2 lần ( HT, tr 138)
48.Vì thất tình xúc động nổi cơn suyễn, hơi đưa lên, thở gấp , buồn phiền không ăn được: Nhân sâm, Trầm hương, Binh lang, Ô dược lượng bằng nhau, tán bột làm hoàn. Khi dùng mài với nước nóng cho uống ( HT, tr173)
49.Trị vị hư sinh ra nôn mửa: Đinh hương 10, Mộc hương 8, Trầm hương 10, Hoắc hương 10, Nhân sâm 40. Sắc uống ( Sâm hương ẩm, Chứng trị chuẩn thằng, TĐPT, tr 708)
50.Trị tân dịch bị mất, đại tiện bí , táo bón : Nhục dung 80, Trầm hương 40. Dạng thuốc hoàn , dùng Ma tử nhân ép lấy nước cốt trộn làm hoàn . Ngày uống 16-20gr ( Thung Trầm hoàn, Tế sinh, TĐPT, tr 1275)
51. Giáng khí, chỉ thông , tư nhuận , bổ trong, thông tiện, trị ruột già bị tắc, đại tiện bí : Mật ong 120, Mỡ lợn 120, Trầm hương 6. Cho Trầm hương vào 300ml nước sắc còn 200ml đem uống, sau đó uống mật ong và mỡ lợn đã đun hơi nóng ( Trầm hương ẩm, Thiên gia diệu phương, TĐPT, tr 1287)
52.Trị dạ dày đau: An quế 12, Hoàn liên 9.6, Bạch khấu nhân 9,6. Trầm hương12. Tán bột, ngày dùng 4 lần, mỗi lần 1,2gr .( Trầm quế chỉ thống tán –Tân biên trung y kinh nghiệm phương, TĐPT, tr1317)
53.Chữa chân khí bị hư quá, khí đã chẳng về được nguyên vị của nó, nhân đó mà phát ra chứng lồng ngực hay cạnh sườn đầy tức ách nghịch , dùng Nhân sâm, Trầm hương .Khi chữa chứng tâm đã hư lại bị tà khí làm hại , phải dùng Nhân sâm tốt cùng với Trầm hương chính, và Phục thần
54.Ngực khó chịu mà đau, đau lan xiên tới lưng, mặt môi tím tái, chân tay mát sợ lạnh là thuộc dương hư hàn trệ, gặp lạnh thì phát cơn, kiêm chứng mất ngủ thì dùng “ Trầm đinh tán” để tán hàn, hành khím chỉ thống , an thần: Trầm hương phấn 1gr, Công đinh phấn 1gr, Hổ phách phấn 1gr, trộn đều chia 3 lần uống trong ngày ( 800DYTQ, tr 711)
55.Vùng bụng trướng đầy, kém ăn , tiểu tiện ít. Nếu thiên về loại trướng do nước ngăn trở và khí trệ, có thể dùng “ Cổ trướng tiêu thủy đan”: Cam toại phấn 10, Hổ phách 10, Chỉ thực 15, Trầm hương 10, Xạ hương 0,15gr . Tán bột mịn, chiêu với nước sắc Đại táo, cách ngày uống 1 lần 9800DYTQ , tr 923)
56.Nam giới không có con, lưng đùi tê mỏi, tinh thần mỏi mệt, sức yếu , kiêm chứng tinh dịch loãng, tinh trùng giảm, không thiết tha về sinh lý, đó là thận tủy hư yếu, cho uống “ Ích tinh lưu lân hoàn “ để tư âm bổ thận, ích tủy sinh tinh : Thục địa 30, Thỏ ty 30, Phúc bồn tử 25, Phục linh 20, Câu kỷ 30, Cố chỉ 30, Xa tiền 10, Phỉ tử 15, Nhục quế 10, Ngũ vị 15, Lộc nhung 5, Trầm hương 10, Hồ đâò 15, Ba kích 25 ( 800DYTQ, tr 1150)
57.Kinh trị thất tình uất kết , khi xông lên thở gấp sinh ra suyễn : Chỉ xác, Tân lang, Trầm hương, Ô dược . các vị bằng nhau, mài vào chén nước cho đặc, lại sắc sôi 2-3 dạo, uống lúc nóng, lúc đói ( Tuyệ Tĩnh , tr 88)
58.Kinh trị các khí bế tắc , ngực sườn đau nhói: Trầm hương, Ô dược, Chỉ xác, Binh lang , mài vào nước nóng mà uống, lành ngay( Tuệ Tĩnh, tr 99)
59.Chữa chứng rùng mình kinh sợ mà không ngủ được : Phục thần 2 lạng, Trầm hương 5 chỉ, tán bột uống với nước lã đn sôi ( HT, Q4, tr 305)
60. Trẻ em vì tức giận hay là vì đồ vật đương chơi mà có người lấy mất thì tinh thần tản đi, không bú, không nói, tinh thần mụ mị chân tay thượt ra, không ai biết vì lẽ gì. Vậy vừa cho uống thuốc vừa cho thỏa ý muốn thời yên – Trầm hương thuận khí tán: Trầm hương, Phục thần, Tô diệp, Nhân sâm, trích thảo. Các vị bằng nhau, tán thật mượt, uống bằng nước cành tử tô ( HT, Q5, tr 162)
61. Nếu kinh lạc hư tổn , mủ máu ra mãi không hết , nên dùng : Trầm hương, Hoàng kỳ , Đương quy, Nhục quế, Mộ hương ,Nhũ hương . Tán nhỏ , lấy bột đậu xanh nấu hồ vo viên , mỗi lần uống 50 viên với nước nóng ( CCĐT, Q1, tr 230)
62.Viêm đại tràng mãn thể khí uất , khí trệ do thấp nhiệt : Đại tiện không thông, bụng đầy trướng ậm ạch , ợ nhiều : Trầm hương 6, Binh lang 6, Chỉ thực 6, Mộc hương 6, Ô dược 8, Đại hoàng 8 . Cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia 2 lần uống trong ngày. Ngày uống 1 thang. Kiêng thức ăn cay nóng, kích thích như ớt, tiêu, rượu, giấm (NYNP, tr 177)
63.Trị chứng phù thũng toàn thân: Trầm hương 50gr, Uất kim 50, Tế tân 50, Kinh giới 50. Các vị phơi, sấy khô, tán bột mịn. Ngày uống 2 lần mỗi lần 10gr khi đói bụng , chiêu thước với nước chè ( NYNP, tr 209)
64.Hen phế quản: Trầm hương 2gr, Trắc bách diệp 5gr . Các vị sấy khô tán bột mịn, uống 1 lần với nước chín trước lúc ngủ tối ( NYNP, tr 274)
65.Trị liệt dương, dương sự yếu: Thỏ ty 20, Phá cố chỉ 20, Hồ đào nhân 20, Trầm hương 5. Các vị sấy khô tán bột mịn, luyện với Mật ong làm viên bằng hạt đậu đen. Ngày uống 3 lần , mỗi lần 6-9gr với nước muối nhạt( NYNP, tr 321)
66.Chứng bí đại tiện của người già : Trầm hương mạt 1 lạng, Nhục thung dung( ngâm rượu sao) 2 lạng . Tất cả tán nhỏ, trộn với nước Ma tử nhân, viên như hạt ngô đồng, mỗi lần uống 7 viên với nước nóng (Hoa đà, tr75)
Nguồn tin: Đông y HC tổng hợp: