XUYÊN SƠN GIÁP VÀ BÀI THUỐC
Đào Xuân Vũ
2024-09-15T22:11:49-04:00
2024-09-15T22:11:49-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/bai-thuoc/xuyen-son-giap-va-bai-thuoc-799.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ năm - 25/04/2024 06:49
- Vẩy Tê tê 9 cái cho sao với cát cho vàng, phồng, ròn, lấy ra đem tán thành bột mịn. Hòa bột vẩy tê tê với 500ml rượu trắng cho sản phụ uống. Ngày 1-2 lần, mỗi lần 15ml rượu thuốc. Lá mít non hơ hoặc rang nóng chườm vào vú ít sữa ( để kích thích tuyến sữa và làm dãn mềm tuyến sữa tiết thêm sữa rõ ràng ) LY Phùng Văn Nghiêm- Trung hưng-Ba vì)
- Huyết Tê tê 20gr, Hồi tâm thảo 5gr, Đường phèn 15gr.
Sấy khô vẩy Tê tê, nghiền thành bột rồi đem sắc cùng Hồi tâm thảo. Ngày uống 1 thang chia 3.Y học tộc mán dùng bài này chữa bệnh tim, hoảng hốt hen suyễn rất tốt. Cũng có thể dùng huyết sấy khô hoặc uống với rượu, thêm chút huyết Ba ba mà uống thì càng tốt ( tr 121- PTBTTH)
- Vẩy Tê tê sao ròn 1 ít. Nghiền nhỏ, trộn đường , sao , uống với rượu, mỗi lần 6-9gr: chữa đau bụng nhẹ ( bài 17, tr 367 PTBT)
- Vẩy tê tê 9gr, Bạch chỉ 9gr, Đại hoàng 9gr. Đều nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 4,5gr với nước sôi. Dùng cho bụng trướng nước ( bài 8, PTBT, tr 412)
- Vẩy Tê tê 9gr, vỏ trứng gà 20 cái, Thanh mộc hương 15gr, Phật thủ thái miếng 15gr. Tất cả nghiền nhỏ sau khi sao nóng vỏ trứng gà. Ngày uống 2 lần , mỗi lần 4,5gr với nước sôi. Kiêng các thức ăn đắng, cay, kích thích. Trị Viêm loét Dạ dày ( bài 12, PTBT, tr 510)
- Đương quy 15gr, Vẩy Tê tê 9gr. Cùng nghiền nhỏ. Chia 4 lần , ngày dùng 3 lần với nước sôi. Trị loét Dạ dày.( bài 19,PTBT, tr 512)
- Vẩy Tê tê 3gr, Mai Ba ba 18gr. Sắc uống ngày 1 thang, uống 1 lần. Trị Gan xơ cứng, Can Tỳ sưng to ( bài 5,PTBT, tr 540)
- Vẩy Tê tê ( miếng ) 90gr. Sao ròn, nghiền nhỏ. Ngày uống 4,5gr chia 2 lần với nước sôi. Thuốc này chủ trị gan thũng to của bệnh nhân bị cứng gan. Nếu không có vẩy Tê tê thì dùng mai cá Miết thay thế. Lượng thuốc phải tăng lên gấp bội ( Bài 35, PTBT tr 553)
- Ung thư thực quản: Vẩy tê tê nướng nghiền bột 9gr, Chão chuộc 1 con. Đất vàng bọc Chão chuộc, nướng lửa 1 tiếng , trộn với táo làm viên to bằng hạt đậu. Ngày uống 3 lần , mỗi lần dùng 5-10 viên với 12gr Ngọc trúc , 15gr Ý dĩ uống ( bài 26, PTBT, tr 573)
- Chủ trị bụng có hòn cục: Vỏ hạt đào ( sao đen) 30gr, cỏ Xương gà 30gr, vẩy Tê tê 9gr . Đều nghiền bột , mỗi lần uống 9gr, ngày 1 lần , uống đến hết ( PTBT, bài 17, tr 578)
- Tê tê nướng 9gr, Đảng sâm ( sao với gạo), Tam lăng đều 9gr. Chữa chứng tích tụ, hòn cục nhiều năm ( bài 23,PTBT, tr580)
- Vẩy Tê tê 30gr. Đốt vẩy tê tê thành tro, hòa với rượu uống ngày 2 lần, mỗi lần 15gr. Loại này có tác dụng tốt, làm hoạt huyết, khử ứ, tán kết, dùng để trị chứng gan cứng, ung thư gan, ứ huyết. Sau khi dùng bài này , có thể giảm đau, kéo dài tuổi thọ”Trịnh San Quang, TP Thượng hải”( bài 4, PTBT, tr 595)
- Vẩy Tê Tê 5gr, Mao giả địa đậu 60gr, Kim tiền thảo 45gr, Thược dược 26gr sắc uống ngày 1 thang. Ngày dùng 3 lần.Có tác dụng tiêu viêm , lợi tiểu, làm cho máu hoạt động, làm tan các chỗ ứ tắc. Sau khi bệnh nhân uống 20-30 ngày, bệnh tình chuyển biến một cách rõ rệt. Trị Viêm thận cấp.( bài 5, tr 691, PTBT )
- Tê tê 1 con. Sau khi giết , lấy đầu và huyết dịch, đánh đều lên, sấy khô, nghiền thành bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-5gr với nước sôi. Đây là bài thuốc kinh nghiệm mà dân tộc Di dùng để trị chứng thần kinh phân liệt. Uống hết , sẽ thấy hiệu quả ( Vương Chính Khôn, sở kiểm nghiệm dược vật thành phố Ngọc khê, tỉnh Vân nam tặng, bài 25, tr 970)
- Vẩy Tê tê 9gr, Nghiền thành bột, rắc lên miệng nhọt ( bài 36,PTBT tr 1044)
- Trị mụn nhọt chảy nước vàng : Diên phấn, Hoàng đơn thủy phi , Kinh phấn sao sơ, Xuyên sơn giáp sao . Các vị bằng nhau , tán bột dùng ngoài, trộn với dầu vừng hay dầu dừa bôi vào chỗ đau ( Xuyên Phấn tán- TĐPT, tr 307)
- Vẩy Tê tê 120gr. Nghiền thành bột, dùng hồ gạo để làm thành viên to bằng hạt đậu. Sáng chiều mỗi buổi uống 9gr. Sắc 15gr Hạ khô thảo làm thang, uống cùng. Dùng để chữa tràng nhạc lúc mới phát. Cũng có người dùng 30gr vẩy Tê tê, 120gr gai bồ kết nghiền thành bột, trộn đều, mỗi lần uống 15gr với rượu ( bài 30, PTBTtr 1072)
- Hồ Hoàng liên (sao) , Vẩy Tê tê ( sao) , Thạch quyết minh ( nướng), Hoa hòe ( sao) mỗi thứ 15gr . Cùng nghiền thành bột rồi viên thành viên to bằng hạt ngô đồng , sáng tối mỗi buổi uống 6gr với nước cơm. Trị lỗ đít có mụn , trĩ dò.( PTBT, bài 18, tr 1153)
- Da Nhím, Vẩy tê tê: mỗi thứ 12gr, Nhục đậu khấu 9gr. Đốt tồn tính 2 vị thuốc trên rồi nghiền thành bột. Sau đó , sắc Nhục đậu khấu uống với bột thuốc 3 lần. Thang này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khử thấp, thu hẹp miệng, cầm máu. Đối với trĩ dò có hiệu quả trị liệu tốt.( bài 25, PTBT tr 1155)
- Bột vẩy Tê tê 0,6gr, một số móng tay người( sao nghiền thành bột). Uống với rượu. Dùng cho trĩ nội. Uống thuốc trên 5 lần không bao giờ tái phát ( bài 28, tr 1156)
- Trị trĩ lậu : Hòe giác sao 80, Minh phàn 80, Xuyên sơn giáp 40.Tán bột , nấu với sáp vàng 80gr làm hoàn , ngày uống 8gr vào sáng sớm, lúc đói ( Thanh tạng bổ lậu hoàn –Sang y đại toàn - TĐPT, tr 1336)
- Trị trĩ lậu, mạch lươn : Hòe mễ 40, Thạch quyết minh 40, Hồ hoàng liên 80, Xuyên sơn giáp 40. Tán bột làm hoàn, ngày uống 8gr với nước cơm ( Tiêu quản hoàn - Tư khoa giản hiệu , TĐPT, tr 1337)
- Thạch tiêu thảo 15gr, Vẩy tê tê 10gr, Kim hoa quả 15gr, Bán tiết diệp 20gr. Dùng loại tươi hiệu quả sẽ tốt hơn. Cũng có thể dùng loại khô, mỗi ngày 1 thang. Vẩy tê tê sấy khô, xay thành bột, chia làm 3 lần, cùng uống với các vị thuốc khác. Bài này thích hớp với các chứng viêm tuyến vú, ung thư vú (PTBT, bài 20,Tr 1184)
- Chữa chứng sốt rét nóng mà không rét và sốt rét lâu không khỏi: Xuyên sơn giáp 1 lạng, táo 10 quả cùng nướng hay sao cháy hẳn xong tán bột , ngay có cơn sốt từ lúc tờ mờ sáng, lấy nước giếng mà uống , mỗi lần 2 chỉ( HT ,Q4, tr 199)
- Thông sữa: Hoàng kỳ 15gr, bào Sơn giáp , Thông thảo mỗi thứ 9gr cùng hầm với móng lợn , và rượu để uống ( PTBT,bài 7, tr 1496)
- Thiếu sữa, Mất sữa: Vẩy tê tê 10 cái, móng lợn 1 đôi. Sao vàng vảy Tê tê , tán thành bột, sau cho vào canh móng lợn, hầm ăn ngày 3 lần ( PTBT, bài 20, tr 1499)
- Đau bụng kinh: Vảy Tê tê 18gr, chế hương phụ 9gr. Sắc uống trước ngày hành kinh ( PTBT, bài 23, tr 1527)
- Vẩy Tê tê 1,5gr nghiền nhỏ. Ngoài ra sắc 30gr Liễu tây hà, Bạc hà 1,5gr lọc , trộn với bột, 1,5gr Vẩy tê tê rồi uống nóng . Dùng cho bệnh sởi đang mọc hoặc mọc không hết (PTBT, bài 71, tr 1822)
- Trừ điếc vì bẩm sinh, còn các loại khác đều khỏi: Từ thạch nung 1 viên , Vẩy Tê tê 3gr. Cùng tán nhỏ, dùng bông cuốn thành ống nhỏ, thấm thuốc nhét vào tai, đồng thời miệng ngậm 1 miếng gang, khi tai có tiếng ù ù như mưa gió thì lấy bông thuốc và miếng gang ra, ngày 1 lần . Làm liền 3 ngày ( bài 7, PTBT tr 2053)
- Trị Sởi: Vẩy Tê tê 15gr, Gừng sống 100gr. Vẩy Tê tê sau bào chế nghiền vụn, lấy nước sôi rửa qua 1 lần uống. Sau 5 phút, dùng 2 lớp vải trong đó bọc gừng tươi giã nhỏ và 30gr muối chà sát khắp người đến khi toàn thân nổi lên nhiều chấm. Sau 30 phút , các nốt chấm lặn dần, người bệnh phải lên gường nằm 3 tiếng, đợi đến lúc các nốt chấm lặn hết mới dậy. Bài này chữa sởi cấp hay mạn, giải bệnh rất kỳ diệu, đã khỏi nhiều ca không ca nào tái phát, dứt tận gốc. trong khi tiến hành xát toàn thân phải chú ý phóng phải ấm , tránh bị cảm lạnh (PTBT, bài 1, tr 2410)
- Sởi: Vẩy Tê tê 3gr, nghiền nhỏ , uống với nước nguội ( PTBT, bài 62, tr 2422)
- Tiểu nghi khai khẩu ( khi trẻ vừa sinh mà cho uống thuốc này , thì trừ được chứng kinh phong từ bé đến già ) : Xuyên sơn giáp 1 phiến, Phòng phong 2 đc, Cam thảo 5 phân. Các vị sắc đặc cho uống độ 2 thìa , 2 ngày sau đi đai tiện phân đen là nghiệm ( Gia đạo, tr 66)
- Đậu mùa : “Độc thánh tán” : Xuyên sơn giáp sao khô tán bột, mỗi lần dùng 2gr với Mộc hương, pha ít rượu vào quậy uống , ngày 2 lần, trị chứng đậu mùa mà bị hắc hãm ( đầu mụn đen mà lõm). ( Y học nhập môn, TĐPT, tr 267-402)
- Trị đậu không cương lên được ( hãm): Xuyên sơn giáp ( chế) 12gr, Xạ hương 0.4gr. Ngày uống 1-2gr với nước sắc Mộc hương ( Độc thắng tán – TĐPT, tr 267)
- Trị chứng mụn đậu không mưng ( phát ) ra được , biến thành màu đen ( làm độc) : Cam thảo 8, Hùng hoàng 6, Xạ hương 0,8 gr, Chu sa 6, Xuyên sơn giáp 40. Tán bột, ngày uống 8-12gr ( Đại thành tán – TĐPT, tr 248)
- Trị mụn nhọt , các loại thũng độc : Bạch thược 20, Quy thân 20, Xuyên sơn giáp 20, Cam thảo 20, Sinh kỳ 20 ( Hoàng kỳ thang – TĐPT, tr 353)
- Xuyên sơn giáp : chữa chứng nhọt đậu không dương lên được, và chứng sốt rét vì ngã nước, chứng trẻ em khóc ban đêm, sao phồng lên mà thật vàng sẽ dùng ( HT, Q4, tr 33)
- Tiểu ra dưỡng chấp : Hùng hoàng 160, Một dược 120, Xuyên Đại hoàng 160, Khương hoàng 160, Nhũ hương 120, Xuyên sơn giáp 160. Tán bột làm hoàn, dùng Hoạt thạch 240gr bọc ngoài làm áo.Ngày uống 8-12gr ( Bạch long hoàn- TQ đại từ điển ,TĐPT, tr1191)
- Sưng lá nách : Vẩy Tê tê tán bột 5gr, 1 quả trứng vịt vỏ trắng. Đục 1 lỗ nhỏ ở đầu quả, cho vẩy tê tê vào, lấy giấy bịt kín, nướng chín, mỗi ngày ăn 1 quả vào lúc sáng sớm. Điều trị liên tục 7-10 ngày.( 557 bài thuốc dân gian gia truyền, tr 69)
- U cơ tử cung : Quế cầm tiêu lựu hoàn: Quế chi 12gr, Phục linh 15gr, Đan bì 10gr, Đào nhân 10gr, Xích thược 12gr, Miết giáp 12gr, Xuyên sơn giáp 10gr.
- Chứng Nhũ ung , nhọt mọc ở vú, lúc mới phát thì sốt nóng rét ,phát ra thì đau trước rồi sưng sau : Bối mẫu 3 tiền, Thiên hoa phấn 1 tiền, Bồ công anh 1 tiền, Đương quy 1 lạng, sinh Thảo 2 tiền, Xuyên sơn giáp 1 miếng lớn tán nhỏ. Đổ nước sắc uống , chỉ 1 thang là đỡ nhiều ( Hoa đà, tr90)
- Sốt rét nóng mà không lạnh hoặc sốt rét kinh niên: Xuyên sơn giáp 1 lạng, táo 10 quả đều đốt tồn tính , tán bột, đến canh 5 hôm lên cơn , dùng 2 chỉ , cho uống với nước giếng ban mai để chặn cơn ( HT, tr 51)
- Sốt rét lâu ngày sưng lá lách : Xuyên sơn giáp đốt, Mộc miết tử .Hai vị bằng nhau tán bột . Mỗi lần uống 3 chỉ với rượu (HT, tr 54)
- Trị huyết mạch không thông: Bồ hoàng 20gr, Thần sa 4,Xuyên sơn giáp 40, Đương quy 20, Xạ hương 0,1. Tán bột, ngày 16gr ( Chứng trị chuẩn thằng , TĐPT, tr232)
- Trị phụ nữ bị chứng chưng hà ( tích khối, bụng đau, tay chân gầy ốm): Can tất 40, Nguyên hoa 20, Xích thược 40, Đại hoàng 40, Quế tâm 40, Xuyên khung 20, Đương quy 20, Xạ hương 10, Xuyên sơn giáp 40, Miết giáp 40 .Tán bột, ngày uống 8gr với rượu ( Phụ nhân đại toàn lương phương ,TĐPT, tr 1186)
- Trị đường tiểu bị nhiễm độc, sưng , bí : Mộc trư yêu tử 12, Xuyên sơn giáp 20. Chế dạng thuốc cao lỏng uống và dùng ngoài . Tán bột . Ngày uống 16gr. Bên ngoài dùng dấm , đun nóng, trộn thuốc bôi sền sệt như cao bôi ( Chứng trị chuẩn thằng- TĐPT, tr 1190)
- Trị nước tiểu đục ( tiểu ra dưỡng chấp), tiểu không thông lợi, hạ tiêu có thấp nhiệt: Hùng hoàng 160, Một dược 120, Xuyên đại hoàng 160, Khương hoàng 160, Nhũ hương 120, Xuyên sơn giáp 160. Tán bột làm hoàn, dùng Hoạt thạch 240gr bọc làm áo . Ngày uống 8-10gr ( Bạch long hoàn -TĐPT, tr 1191)
- Trị liệu ngoan tý dùng “Quyên tý thông lạc hoàn” : Đương quy, Thục địa, Toàn yết, Ngô công, Cương tàm, Xuyên sơn giáp, Lộc nhai thảo, Tiên linh tỳ, Cam thảo, Thiên tiên đằng, Thương nhĩ tử, Kê huyết đằng ,Lộc giác giao, Quy bản giao
- Viêm dạ dày: Đương quy 15gr, Vẩy Tê tê 9gr. Cùng nghiền nhỏ , chia làm 4 lần , ngày dùng 3 lần với nước sôi ( PTBT, bài 18, tr 512)
- Bệnh tim, hoảng hốt , hen xuyễn : Sấy khô vẩy Tê tê 20gr , ngiền thành bột rồi đem sắc cùng Hồi tâm thảo 5gr , Đường phèn 15gr . Ngày uống 1 thang chia 3 ( bài 6,PTBT, tr121)
- Vôi hóa xương : Vẩy Tê tê 10gr, Nghệ, Sơn quy, Đại hoàng , Bạch tật lê 12gr, Băng phiến 5gr . Nghiền nhỏ , mỗi lần 30gr trộn dấm bôi vào chỗ đau , 20 ngày 1 đợt ( bài 8, PTBT tr 1284)
- Gãy xương : vẩy Tê tê 6 gr, …18gr, Hạt tiêu 3gr. Giã nhỏ. Mỗi lần uống 6gr với rượu vào sáng , tối lúc đói ( Bài 44, PTBT, tr 1323)
- Tắc sữa: Vẩy Tê tê 9gr, cây Sộp , sắc uống ( bài 9, PTBT, tr 1496)
- Sản phụ thiếu sữa hoặc mất sữa: Vẩy Tê tê 10 cái, Móng lợn tươi 1 đôi. Sao vàng vảy Tê tê, tán thành bột , sau cho vào canh móng lợn , hầm ăn ngày 3 lần ( bài 20, PTBT, tr 1499)
- Đau bụng kinh: Vẩy Tê tê 18gr, chế Hương phụ 9gr. Sắc uống trước ngày hành kinh ( bài 23, PTBT, tr 1527)
- Đau bụng kinh: Vẩy Tê tê , Hồng hoa mỗi thứ 6gr, tóc rối 4,5gr. Tất cả tán mịn, chia 3 lần uống . Trước khi hành kinh mỗi sáng, uống 1 lần với rượu ấm cho ra mồ hôi ( bài 51, PTBT, tr 1550)
- Sốt rét : Mai Ba ba 3gr, vẩy Tê tê 6gr , sắc uống ( bài 27, PTBT, tr 1952)
- Sốt rét : Thảo quả nướng , vẩy Tê tê : mỗi loại 3gr. Nghiền thành bột , trước cơn sốt 4 giờ dùng rượu uống 1 nửa, cách 2 giờ uống tiếp 1 nửa ( bài 58, PTBT, tr 1964)
- Sốt rét : Lá ngải 9gr, vẩy Tê tê 3gr. Sắc nước uống ( bài 63, PTBT, tr 1966)
- Kinh trị sốt rét trong bụng có báng : Hạt gấc , Xuyên sơn giáp ( sao) . Hai vị đều nhau , tán nhỏ, mỗi lần uống 3 đc, uống với rượu vào lúc đói rất hay ( Tuệ tĩnh, tr 70), (HT, Q4, tr 202)
- Sốt rét các loại: Tân lang 40, Thường sơn 40, Xuyên sơn giáp . Tán bột làm hoàn , ngày 12-16gr ( Tam thánh hoàn , TĐPT, tr 577)
- Sán lá: Vẩy Tê tê 90gr, Hạt gấc 120gr, Mai rùa 60gr . Sao giấm , cùng nghiền nhỏ, trộn với cơm vê viên , dùng Chu sa làm chất dẫn , mỗi lần uống 9gr với nước nguội ( bài 39, PTBT, tr 1989)
- Giun chỉ, Chân voi : Ngưu tất, Mộc qua, Đại hồi, Nhân trần, vẩy Tê tê , Hồng hoa, Tử thảo đều 15gr. Lấy 500gr rượu ngâm thành nước đặc, ngày uống 2 lần , mỗi lần 30gr, 10-12 ngày là 1 đợt ( bài 32, PTBT, tr 2027)
- Amydal đã sưng già : Vẩy Tê tê , màng mề gà đều 3gr, Băng phiến 0,6gr. Tán nhỏ, thổi vào họng . Cũng có thể không dùng màng mề gà ( bài 24, PTBT, tr 2146)
- Lang ben: Vẩy Tê tê 1 cái . Lấy 1 vẩy to nặng khoảng 5 phân, dùng cạnh vẩy cào vào bạch điến , nếu dùng mặt phải thì cào từ dưới lên, nếu mặt trái thì từ trên xuống , cào theo thuận chiều kinh lạc , cào từ nhẹ đến mạnh 60 lần, đến khi da đỏ lên là được, không để chảy máu, sau đó bôi erythomycyl thì sau 1 tuần là khỏi. Bài thuốc này tuy đơn giản nhưng rất hiệu nghiệm. Đã chữa 6 ca đều khỏi. Không có tái phát ( bài 5, PTBT, tr 2498)
- Chi dưới nổi đan độc, cục bộ sưng đau, vùng bẹn đỏ hắt và nổi hạch, cho uống “ Yết giáp tán” để hoạt huyết thông lạc, giải độc, giảm đau : Sinh Toàn yết 30gr, Sơn giáp nướng 45gr . Tán bột mịn, mỗi lần 4,5gr, mỗi ngày uống 1 lần ( 800DYTQ, tr 258)
- Không phát âm thành tiếng hoặc khản tiếng , vùng họng phì ra , lớn hơn, sưng trướng , lâu ngày không khỏi là thuộc đàm ứ uất kết, dùng “ Tam giáp tán “ để hành ứ tán kết , hỏa đàm khai âm: Miết giáp, Xuyên sơn giáp, Quy bản , Thiền thoái, Cương tàm, Giá trùng, Đương quy, Tam lăng, Nga truật, Lạc đắc đả, Côn bố, Hải tảo, Cửu hương trùng, Ngõa bạng tử, Nhũ hương, Một dược ( 800DYTQ, tr 561)
- Nếu Kết hạch cứng rắn hoặc đã phá vỡ, chất lưỡi tối là có đàm uất huyết ứ, nên hóa uất tiêu đàm, thông lạc trừ kết , dùng “ Tiêu lịch tán”:Toàn yết nướng 20 con, Ngô công nướng 10 con, Xuyên sơn giáp 20 cái, Hỏ tiêu 1gr, Hạch đào 10 quả bỏ vỏ. các vị tán bột, mỗi tối uống 4-5gr ( trẻ em giảm bớt) , chiêu với rượu nhạt ( 800DYTQ , tr 593)
- Can bệnh lâu ngày , hạ sườn có khối rắn đau, mệt mỏi yếu sức thuộc huyết ứ kiêm khí hư, có các chứng tức ngục , đầy sườn trướng , bụng đầy trướng to, khối sưng cứng rắn, kém ăn hoặc đoản hơi hồi hộp, kiêm chứng hồi hộp đoản hơi, sốt nhẹ, hoặc táo bón, chất lưỡi tối, mặt sạm là thuộc huyết ứ kiêm khí hư, điều trị theo phép hóa ứ mềm chất rắn, ích khí phù chính, nếu hư nhiều thì dùng “ Khương thị tảo kỳ Can ngạnh hóa phương” : Sinh Đại hoàng 6-9gr, Giá trùng 9gr, Đào nhân 9, Sơn giáp nướng 9, Đan sâm 9, Miết giáp 15, Hoàng kỳ 30, Bạch truật 15, Đảng sâm 9 ( 800DYTQ, tr 852)
- Tiểu phúc hoặc thiếu phúc có khối cứng rắn và đau, kinh nguyệt không đều, sắc kinh đen có hòn cục, ngày hành kinh kéo dài, tiểu phúc ưa ấm là do huyết ứ hàn trệ, điều trị nên hóa ứ tiêu trưng, ôn kinh thông lạc, cho uống “ Trương thị hóa ứ tiêu trưng thang”: Quế chi 10, Phục linh 12, Xích thược 15, Mẫu đơn bì 12, Đào nhân 10, Hồng hoa 10, Bồ công anh 30, Xuyên sơn 10, Đương quy 12, Xuyên khung 15, Ô dược 10, Cam thảo 6( 800DYTQ, tr 938)
- Bĩ khối ở vùng bụng hoặc bầu vú cứng rắn, sườn trướng đau, phiền táo dễ cáu giận, sắc mặt tối sạm, có dấu nốt mạng nhện, mạch huyền, rêu lưỡi nhớt thuộc khí trệ huyết ứ, dùng “ Quách thị gia giảm cách hạ trục ứ thang” : Sài hồ 10, Đương quy 12, Chỉ xác 10, Xích thược 15, Đào nhân 10, Hồng hoa 15, Hương phụ 10, Xuyên khung 12, Huyền hồ 10, Xuyên sơn giáp 10, Miết giáp 10 ( 800DYTQ, tr 939)
- Khớp xương sưng to biến dạng dằng dai lâu ngày , nơi đau cố định, sắc da ở nơi đau tía tối, rêu lưỡi nhớt, chất lưỡi sạm là có ứ huyết ngưng trệ ở gân xương cơ bắp, có thể dùng “ Lâu thị gia vị hóa ứ thông tý thang” để hoạt huyết , thông lạc, tiêu sưng : Đương quy 18, Đan sâm 18, Kê huyết đằng 21, chế Nhũ hương 9, chế Một dược 9, Hương phụ 12, Huyền hồ 12, Thấu cốt thảo 30, Xuyên sơn giáp 12, Ô tiêu sà 12, Toàn yết 6 ( 800DYTQ, tr 976)
- Hai gối sưng to và đau, sờ có cảm giác nóng, co duỗi khó, đôi khi kèm theo mình nóng, tiểu tiện vàng, tâm phiền khát nước, chất lưỡi tía hoặc đỏ tươi, rêu lưỡi vàng hoặc vàng nhớt…điều trị theo phép thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết tiêu sưng, thông lạc giảm đau , chứng nặng dùng “ Lý thị tất thũng thấp nhiệt phương” : Giới tuệ tán , Đương quy, Phòng phong, Thục địa, Trần bì, Ngưu tất, Mẫu đơn bì, Nhân trần, Thủy ngưu giác , Tỳ giải, Xuyên sơn giáp , Phục linh, Thiền thoái, Mộc thông ( 800DYTQ, tr 1022)
- Hai chi dưới sưng trướng, to như cái thùng, đau nhức , ấn vào lõm sâu, sắc da tối trệ, tinh thần ủ dột, tiểu tiện lượng ít, chất lưỡi phù đại và tía tối, mạch trầm sắc, nếu là phụ nữ thì thấy hành kinh lượng ít hoặc bế kinh, cho uống “ Chu hạ chi ứ thũng phương” để họa huyết lợi thủy, tiêu thũng : Phục linh bì 80, Ý dĩ nhân 80, Nga truật 15, Bào Sơn giáp 20, Đương quy 20, Đào nhân 20, Uy linh tiên 20, Vương bất lưu hành 30, Mộc qua 40, Sinh cam thảo 10 ( 800DYTQ, tr 1032)
- Nếu gót cân đau dữ dội hoặc sưng to ảnh hưởng tới đi lại, nếu bị hàn lạnh hoặc biến hóa của thời tiết thì đau càng tăng, mạch sắc trì, chất lưỡi tía tối , bệnh tình khá dài là do huyết ứ đọng ở đường lạc, không dùng đến phép phá ứ, tan chất rắn, hoạt huyết tiêu sưng thì không thành công, có thể dùng “ Lý thị tam giáp tán kiên hoàn” : trích Miết giáp 12, Chế Quy bản 30, Xuyên sơn giáp sao 9, Đương quy 9, Xích thược 9, Tô mộc 9, Đào nhân sao 9, Hồng hoa 9, Huyết kiệt 6, Nhẫn đông đằng 60, Một dược chế 9, Ngưu tất 9, Uất kim 9, Mộc qua 9, Giá trùng 6, Cam thảo 3 ( 800DTTQ, tr 1064)
- Tiểu tiện khó khăn, đau không chịu nổi, bài tiết bị ngắt quãng, bụng dưới cấp bách , tiểu tiện vàng vẩn đục, hoặc ra cả cát sỏi gọi là Thạch lâm, Nếu nghiêng về ứ hoặc kết thành sỏi thì dùng “ Hóa ứ bài thạch thang” để hoạt huyết hóa ứ, tan kết mềm chất rắng , tiêu sỏi và thanh nhiệt :Xích thược, Nhũ hương, Tam lăng, đào nhân, Tạo giác thích, chỉ xác, Thanh bì, xa tiền tử, Xuyên ngưu tất, Một dược, Nga truật, Xuyên sơn giáp, Bạch chỉ, Hậu phác, Kim tiền thảo, Sinh dĩ mễ ( 800DYTQ, tr 1088)
- Dương không hóa khí, đờm thấp ứ nhiệt, uất kết ở hạ tiêu có triệu chứng dòng nước tiểu tia nhỏ, nhỏ giọt không lợi, thậm chí một giọt cũng không ra được, bụng dưới trướng đau, chất lưỡi tía trệ, cho uống “ Dũ long khải bế thang” để ôn dương hóa khí, tán kết lợi khiếu : Hoàng kỳ 30, Nhục quế 9, Đào nhân 9, Trầm hương 3, Thục đại hoàng 9, Bào sơn giáp 9, Hổ trượng 15, Vương bất 15, Hạ khô thảo 15, Xuyên ngưu tất 9, Quất hạch 9 ( 800DYTQ, tr 1123)
- Giang môn mới bị kết sưng, sưng đỏ cứng rắn , đau không chịu nổi là do nhiệt độc úng trệ ở huyết phận . Phép chữa nên thanh nhiệt giải độc, tiêu sưng giảm đau, cho uống “ Vương thị nghiệm phương tiêu giảm thang”: Sinh kỳ 15, Sinh địa 15, Huyền sâm 15, Bồ công anh 15, Kim ngân hoa 12, Đương quy 9, Xuyên sơn giáp 6, Bạch thược 9, Hoàng liên 6, Tạo giác 6, Ngọc phiến 6, Cam thảo 5” ( 800DYTQ, tr 1237)
- Kinh nguyệt vài tháng không thấy, bụng dưới trướng đau, mạch trầm huyền, chất lưỡi và cạnh lưỡi có nốt ứ huyết, đó là huyết ứ hàn trệ, cho uống “ Hóa ứ thông kinh tán “ : Đương quy 10, Xích thược 10, Hồng hoa 10, Đào nhân 10, Tam lăng 10, Nga truật 10, Xuyên ngưu tất 10, Ô dược 10, Xuyên sơn giáp 10, Đan sâm 10, Lưu ký nô 10, Xuyên khung 5, Nhục quế 3 ( 800DYTQ, tr 1310)
- Kinh trị mắt bỗng nhiên sưng đỏ: Xuyên sơn giáp 1 vảy , tán nhỏ, rải lên tờ giấy trắng , cuộn lại , đốt lấy khỏi mà xông mắt , thì khỏi ( Tuệ Tĩnh, tr 169)
- Kinh trị tai đau, tai điếc: Xuyên sơn giáp 2 cái, Dế dũi 2 con. Đều sao vàng cháy, tán nhỏ, mỗi lần dùng 1-2 phân , thổi vào tai lành ( Tuệ Tĩnh, tr 171)
- Kinh trị bệnh trường trĩ, khí trĩ ( có mụn ở trực tràng), máu mủ dầm dề: Xuyên sơn giáp 1 lạng, đốt tồn tính, Nhục đậu khấu 3 quả. Đều tán nhỏ, mỗi lần dùng 3đc, uống với nước cơm vào lúc đói, người hư nhược thì thêm Da nhím chồn đốt ra tro tán nhỏ, bệnh lành thời thôi. Hoặc Vẩy Tê tê , lấy 3 hàng vảy ở chỗ cuống đuôi, đốt tán nhỏ, cho vào tý Xạ hương, hòa với nước trà mà uống, cặn thì bôi vào chỗ lở ( Tuệ tĩnh, tr 204)
- Kinh trị chứng Nhũ nham mới hoặc lâu năm đã vỡ loét : Xuyên sơn giáp nướng khô, rang với cát cho đến khi phông lên và giòn bẻ gãy, mỗi lần dùng 1 đc , uống với rượu sau bữa ăn , ngày uống 2 lần ( Tuệ tĩnh, tr 259)
- Kinh trị sữa không thông : Thiên hoa phấn, Xuyên sơn giáp . Mỗi vị 5đc, hầm với giò heo cho nhừ uống cả nước, ăn cả cái Hoặc : Xuyên sơn giáp , sao vàng , tán nhỏ 1đc, Nhân hột đào, bỏ vỏ, giã nát 10 hột, hòa vào rượu mà uống ( Tuệ tĩnh, tr 260)
- Kinh trị đậu biến sắc đen : Xuyên sơn giáp, sao với Cáp phấn ( bột vỏ hến) cho vàng, rồi sàng bỏ bột cáp phấn , tán nhỏ, mỗi lần uống 5 phân, cho Xạ hương vào, mỗi lần uống 5 phân, mỗi tuổi thêm 1 hạt uống với chut rượu thì thấy sắc đỏ liền , công hiệu rất hay ( Tuệ Tĩnh, tr 307)
- Kinh trị đậu quá kỳ không thu áp: Xuyên sơn giáp , đốt, tán bột, Xạ hương chút ít. Hòa với nước mà phết vào thì thu áp ngay ( Tuệ Tĩnh, tr 308)
- Kinh trị ung thư phát bối mới phát chưa thành: Xuyên sơn giáp 1 lạng , trước dùng trấu đốt cháy hồng rồi vùi vảy ấy vào nướng giòn đem ra tán nhỏ, thêm vào 1 ít Xạ hương liều dùng 2,5đc .Uống với rượu thì tiêu tan hết ( Tuệ Tĩnh, tr 317)
- Kinh trị tràng nhạc vỡ loét: Xuyên sơn giáp 21 vảy, đốt, tán bột rắc vào ( Tuệ Tĩnh, tr 328)
- Kinh trị kiến bò vào trong lỗ tai: Xuyên sơn giáp , đốt tán bột, hòa vờ nước đổ vào là ra ngay ( Tuệ Tĩnh, tr 355)
- Trị ung độc – Tư âm giải thác phương : Thục địa , Sơn dược, Kim ngân, Thiên trung, Cam thảo, Xuyên sơn giáp sao, Liên kiều, Thổ bối mẫu, Tạo giác thích. Các vị tùy nhiều ít, sắc uống ( HT, QIII, tr 146)
- Trị chứng ung thư sang độc – dùng “Bài nùng thác lý trợ khí huyết phương” : Nhân sâm, Hoàng kỳ để sống, Bạc truật, Đương quy, Thiên trùng, Bạch thược, Xuyên sơn giáp , Kim ngân, Tạo giác thích, Cam thảo tiết, Bạch chỉ. Các vị tùy nhiều ít sắc uống ( HT, QII, tr 146)
- Chữa chứng nhọt độc: Xuyên sơn giáp , Hoàng kỳ, Cam thảo, Bạch chỉ, Quy vỹ, các vị đều 3 chỉ. Bệnh thượng bộ thêm Xuyên khung, ở giữa thêm Đỗ trọng, ở hạ bộ thêm Ngưu tất, ở tứ chi thêm Quế chi, rồi lấy rượu và nước sắc lên mà uống (HT, Q4, tr 151)
- Chữa chứng nhọt mọc ở lưng: Bốn cái vẩy Xuyên sơn giáp , 4 lạng cao dạ Trâu, đều để lên miếng ngói, rồi đốt miếng ngói để 2 vị thuốc ấy cháy thành than, xong đem nghiền ra mà uống dần, ở ngoài thời lấy 1 ít cao da trâu và ít nước gừng sống đun lên phết trên giấy mà dán ( HT, Q4, tr 156)
- Chữa chứng tai điếc vì tạng thận yếu : Đá từ thạch lớn bằng hạt đậu và 1 chỉ Xuyên sơn giáp ( đốt cháy) cùng tán ra gói lại lấp vào lỗ tai, mà miệng ngậm 1 khối sắt sống, thấy trong tai như tiếng gõ là khỏi điếc ( HT, Q4, tr 235)
- Trị phụ nữ viêm tuyến vú , sưng, nóng, đỏ đau : Xuyên sơn giáp chế 15gr, Bồ công anh 20gr . Cho vào 400ml nước , sắc lấy 200ml nước thuốc , chia 2 lần uống trong ngày , ngày 1 thang (NYNP, tr 358)
- Sản phụ ít sữa : Xuyên sơn giáp 20gr, ngày uống 2 lần x4gr , hòa vào 1 chút rượu trắng uống . Bên ngoài dùng lá Mít non tươi hơ nóng chườm vào vú ( NYNP, tr 362)
- Phụ nữ sau sinh : Vú sưng đau nóng đỏ ( nhũ ung) hoặc đầu vú lở loét ( nhũ tiết) hoặc trong vú có hòn cục rắn ( nhũ nham): Xuyên sơn giáp 20gr, Bạch thược 20, Chỉ thực 20, Đương quy 5, Hoàng kỳ 5, Kim ngân hoa 5, Cam thảo 3. Sắc chia 2 lần uống trong ngày (NYNP, tr 385)
- Trị sinh xong khí huyết đều hư , kinh lạc bị ứ, sữa ít : Đương quy 20, Lộ thông thông 3 quả, Vương bất lưu hành 16, Hoàng kỳ 40, Tri mẫu 16, Xuyên sơn giáp 8, Huyền sâm 16 . Sắc chung với 2 móng chân trước cửa lợn, uống ( Tư nhũ thang -TĐPT, tr103)
- Sản phụ sau sinh mất sữa, thiếu sữa: Xuyên sơn giáp 12gr, Móng cân giò lợn nướng phồng 6 cái, Lá mít non ( sao vàng )200gr, Gạo nếp 50gr ….( NYNP, tr 386)
- Lở ở trẻ em: Vẩy Tê tê , Hài nhi trà, Xuyên liên lượng bằng nhau. Nghiền mịn, trộn với dầu vừng , bôi chỗ đau. Nếu nóng thì cho thêm rau Sam nghiền nhỏ trộn bôi ( bài 8, PTBT tr 2361)
- Trẻ em bị thối tai, đứt kẽ tai, thối mũi, đỏ mũi, đỏ hậu môn : Sơn giáp khô phàn tán= Xuyên sơn giáp nướng phồng 80gr , Khô phàn 20gr. Hai vị tán bột. Khi chữa bệnh trong tai , trong mũi thì thổi thuốc bột vào ; Nếu chữa ở ngoài đứt kẽ tai , đỏ mũi , đỏ hậu môn thì bôi thước vào nơi đó. Ngày thổi hoặc bôi 1-2 lần (NYNP, tr 472)
- Các vết bỏng bị lở loét, chẩy nhiều nước vàng : Xuyên sơn giáp 200gr, Gạo nếp cẩm 200gr. Vẩy Tê tê sao cát phồng đều, gạo nếp sao tồn tính , 2 vị trộn lẫn , tán bột mịn . Khi dùng rửa sạch vết thương, thấm khô, rắc bột thuốc kín vết bỏng, đợi 1 lúc sau vết thương chỗ nào rò rỉ nước vàng , dùng bông chấm khô, rắc tiếp thuốc cho phủ kín. Dùng băng dải băng lại (NYNP, tr 579)
- Tay chân bại nhức do di chứng cảm : Xuyên sơn giáp 40, Độc hoạt 20, Khương hoạt 20, Tùng tiết 20. Sắc 3 chén còn 1 chén chia 2 lần uống . 2-3 thang khỏi ( LY Huỳnh Minh, tr 15)
- Chứng trúng phong ma mộc , người mắc chứng này , tay chân dường như không cử động nổi : Xuyên sơn giáp ( sao chín 2 lạng), Đại Xuyên ô đầu ( sao chín) 2 lạng, Hồng mai cáp 2 lạng . Tất cả tán bột. Giã Hành sống lấy nước , trộn với bột thuốc thành như cái bánh tròn , đường kính khoảng 1 tấc , đắp vào gan bàn chân .Lát sau thấy đổ mồ hôi thì bỏ thuốc , ngâm chân vào nước nóng . Phải ngâm ở nơi yên tĩnh, kín gió. Cứ nửa tháng lại làm 1 lần như vậy , kết quả rất tốt (Hoa Đà, tr 53)( Hải thượng …)
- Cao tiêu bĩ ( cục rắn trong người): Thứ cao này chuyên trị các chứng hòn cục lâu năm , chỉ cần dán vào chỗ đau chừng 2 lần là hòn cục tiêu tan , đã từng thí nghiệm nhiều lần, đều rất hiệu quả . Cách chế như sau : Mật đà tăng 6 lạng, A ngụy 5 tiền, Khương hoạt 1 lạng , Thủy Hồng hoa tử 1 lạng, Xuyên sơn giáp 3 tiền, Hương nhu 8 lạng …( Hoa đà, tr 68)
- Chứng hạch độc ở bẹn ( háng): Du địa 4 lạng , Xuyên sơn giáp ( sao thổ) 2 miếng. Đổ 3 bát nước, sắc còn 1 bát uống vào lúc đói ( Hoa Đà, tr114)
- Kiến chui vào lỗ tai: Xuyên sơn giáp đốt lân tán nhỏ, hòa nước đổ vào lỗ tai , kiến tự khắc bò ra (Hoa Đà, tr211)
- Chứng nhân đơn: Người mắc chứng này mắt sưng lên, đỏ và đau nhức , mí mắt hoặc sụp xuống , hoặc cứng đơ không chớp được , mắt mở mà không thấy rõ sự vật …Sinh hoàng kỳ 4 tiền, Xuyên sơn giáp 1 tiền, Đương quy 2 tiền, Tạo giác thích 1,5 tiền sắc uống ….(Hoa Đà , tr243)
- Trị thận viêm có mủ , có nhọt : Bạch thược 6, Sinh địa 6, Xuyên khung 6, Đương quy 6, Tạo giác thích 2, Xuyên sơn giáp 2, Hoàng kỳ 6, Trạch tả 2 . Sắc uống ( Tư âm nội thác tán – TĐPT, tr135)
- Trị vú mới bị sưng: Thanh bì 4, Xuyên sơn giáp 4, Bạch chỉ 4, Cam thảo 4. Tán bột, uống với rượu ấm ( Thanh bì tán -TĐPT, tr 932)
-
Nguồn tin: Đông y HC tổng hợp