11.ĐẦU KHIẾU ÂM:頭竅陰(Mấu chốt của phần âm trên đầu;có tên là Chẩm cốt)
- Vị trí: Ở giữa huyệt Phù bạch và huyệt Hoàn cốt, chỗ Túc Thái dương và Thủ, Túc Thiếu dương hội ở đó.( Phía sau tai, tại đoạn 1/3 phía dưới của đường nối cong huyệt Thiên xung (Gb 9) với huyệt Phù bạch (Gb 12).Cách xác định: Đầu tiên, tìm huyệt Thiên xung (Gb 9) (đỉnh vành tai lên 1,5 thốn và ra ngang phía sau 0,5 thốn); huyệt Phù bạch (Gb 12) (ở chỗ lõm phía sau và bên dưới mỏm chũm). Hai huyệt này đóng vai trò là điểm đầu - cuối của một đường cong chạy gần như song song với mép sau của tai ở vùng chân tóc. Chia đường này thành ba phần và xác định vị trí huyệt Đầu khiếu âm (Gb 11) ở cuối đoạn 1/3 giữa. Thường có thể cảm nhận được một “vết lõm xương” nhỏ ở đó. Để tham chiếu: huyệt Đầu khiếu âm (Gb 11) nằm ở giữa đường nối Gb 10 - Gb 12 và ước chừng thường ngang mức xoắn tai). - Cách châm cứu: Châm chếch 5 – 8 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’. - Chủ trị: Đau mắt; đau đỉnh đầu; tai đau, tai ù, tai điếc, viêm tuyến mang tai ; viêm phế quản; viêm hầu; tức ngực; tuyến giáp trạng sưng to; tứ chi chuột rút; cuống lưỡi ra máu; ho lao; ung thư phát khắp nơi; tay chân nóng bứt rứt; mồ hôi không ra; lưỡi cứng đau mạng sườn; trong miệng sợ đắng; co rút gân ở tứ chi.