- Vị trí: Mắt nhìn thẳng, giữa mày lên 1 thốn, thẳng Đồng tử lên. Thủ túc Thiếu dương, Dương minh và Dương duy là 5 mạch hội ở đó.( Ở đường đồng tử khi nhìn thẳng về phía trước, giữa lông mày lên trên khoảng 1 thốn, tại điểm chuyển từ gồ (bướu) trán đến vòm phía trên mắt.Cách xác định: Ở đường đồng tử khi nhìn thẳng về phía trước, giữa lông mày lên trên khoảng 1 thốn, tại điểm chuyển từ gồ (bướu) trán đến vòm phía trên mắt. Xác định vị trí huyệt Dương bạch (Gb 14) ở điểm thấp nhất giữa bướu trán và vòm trên mắt.Để tham chiếu: Khoảng cách giữa giữa lông mày và đường chân tóc phía trước là 3 thốn. Huyệt Dương bạch (Gb 14) nằm ở phần ba đầu tiên khoảng cách, tức là giữa lông mày lên trên 1 thốn. - Cách châm cứu: Châm dưới da 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 3 – 5’. - Chủ trị: Đau đầu trước trán; bệnh mắt; thần kinh mặt tê bại; đau thần kinh trên hốc mắt; sụp mi; khuông mắt máy động; mù về đêm; ngứa gãi mi mắt; nôn mửa; sợ lạnh; cứng gáy; đồng tử ngứa đau; mắt nhìn ngước lên; nhìn xa mờ mờ; mắt đau chảy nước mắt; lưng trên và đầu gối lạnh rung; mặc nhiều áo mà không thấy ấm; đau dây thần kinh sinh ba nhánh 1, liệt mặt và tic, các bệnh về mắt và mí mắt. -Tác dụng phối hợp: với Tán trúc, Hợp cốc, Phục lưu trị phức thị (nhìn thấy nhiều hình ảnh trùng chéo lên nhau); với Thái dương, Đầu duy, Phong trì trị sụp mi; với Tứ bạch, Khiên chính, Địa thương trị thần kinh mặt tê bại.