21.KIÊN TỈNH:肩井(Cái giếng ở vai; có tên là Bạc tỉnh)
- Vị trí: Ở chỗ lõm trên vai, khi ngồi ngay, lấy điểm chính giữa của đường nối từ huyệt Đại chùy đến mỏm xương nhô cao lên ở đầu vai, nó ngang với phía dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ nhất ra, nếu chiếu thẳng xuống phía trước là đầu vú. Thủ, túc Thiếu dương, Túc Dương minh và Dương duy hội ở đó liền vào 5 tạng. Nếu châm sâu hại khí của 5 tạng mà choáng đổ thì châm Túc tam lý để cấp cứu lại.( Ở điểm cao nhất của vai, điểm giữa của đường nối giữa mỏm gai cổ 7 và mépngoài của mỏm cùng vai.Cách xác định: Trước tiên, hãy tìm vị trí của cột sống cổ 7 và mỏm cùng vai (gai của xương bả vai hợp nhất ở đầu bên của nó với mỏm cùng vai, nằm ở một bên theo hình mái nhà trên đầu xương cánh tay). Xác định điểm giữa của mỏm gai cột sống cổ 7 và mép ngoài của mỏm cùng vai, đó là vị trí huyệt Kiên tỉnh (Gb 21) ở điểm cao nhất trên vai.Huyệt Thiên liêu (SJ/TB 15) ở góc trên của xương bả vai, nằm cách huyệt Kiên tỉnh (Gb 21) khoảng 1 thốn về sau).
Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 3 – 5 phân, không nên châm sâu, châm sâu dễ say kim và tổn thương phổi, cần phải chú ý, cứu 3 - 7 mồi, hơ 5 – 10’.
Chủ trị: Đau vai và lưng trên; sái cổ; đau vú; ít sữa; cao huyết áp; trúng gió liệt nửa người; viêm tuyến vú; công năng tính xuất huyết dạ con; lao hạch ở cổ; sây xẩm; đầu gáy cứng đau; khí lên ho ngược; trúng gió; khí tắc; dãi lên không nói được; khí nghịch; đàn bà khó đẻ; sau khi sảy thai quyết nghịch châm Kiên tỉnh khỏi ngay; ngũ lao thất thương; cánh tay đau; hai tay không đưa lên đầu được.
Tác dụng phối hợp: với Khúc trì chữa cánh tay khó đưa lên; với Trung cực trị sót nhau; với Thiên tông, Thiếu trạch trị ung vú; với Phong trì, Kiên ngung trị đau vai; với Thiếu hải, Dương phù trị lao hạch dưới hố nách; với Khúc trì trị đau cánh tay.