- Vị trí: Ở chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ 3.( Ở đường giữa lưng dưới mỏm gai của T3/D3.Cách xác định: Khi bệnh nhân đang ngồi, mỏm gai của T7/D7 nhô ra gần ngang với góc dưới của xương bả vai. Từ mỏm gai T7/D7 (ngang với góc dưới xương bả vai), tìm lên dưới mỏm gai của của T3/D3 là vị trí huyệt Thân trụ (Du/GV 12).Để xác định: Bờ trong xương bả vai, đầu trong cùng của gai vai ngang với mỏm gai đốt sống T3 khi ngồi hoặc đứng với cánh tay thả lỏng.Ở cùng độ cao có huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Phế du (Bl 13) đường chính giữa ra 1,5 thốn và huyệt Phách hộ (Bl 42) đường chính giữa ra 3 thốn.) - Cách châm cứu: Mũi kim chếc lên, sâu 3- 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’. - Chủ trị: Vai và lưng trên đau; mụn nhọt; ho hắng; hen xuyễn; viêm phế quản; viêm phổi; lao phổi; bệnh tinh thần; bệnh thần kinh chức năng; ngực nóng; trúng gió không nói được; điên nhàn; giật duỗi; thắt lưng và cột sống cứng đau; giận muốn giết người; nói mơ hồ như thấy ma quỷ. - Tác dụng phối hợp: với Đại chùy, Phong môn trị ho gà; với Quan nguyên, Túc tam lý (cứu) trị bệnh còng gù; với Đại chùy, Phế du trị viêm phế quản mãn tính. « Nạn Kinh » nói: Trị 3 loại mạch Hồng, Trường, Phục phong giản, phát cuồng sợ người và lửa cứu 3 chùy 9.