4.MỆNH MÔN:命門(Cửa của mạng sống; có tên là Ngung lũy)
- Vị trí: Ở chỗ lõm dưới đốt sống thắt lưng thứ 2, tương đương khoảng rốn ở phía trước.( Ở đường giữa lưng dưới mỏm gai của L2.Cách xác định: Để định hướng ở vùng cột sống thắt lưng, ở tư thế nằm sấp, sờ nắn ở đường giữa từ xương cùng qua các mào xương cùng lên trên, cho tới điểm nối thắt lưng cùng tạo thành một rãnh, có thể sờ thấy được mỏm gai của đốt sống L5. Đếm theo chiều dọc từ mỏm gai của đốt sống L5 đến bờ dưới của mỏm gai đốt sống L2, xác định vị trí huyệt Mệnh môn (Du/GV 4).Hoặc: Từ đường nối của điểm cao nhất của mào chậu, thường giao với mỏm gai của L4, từ đó đếm lên đến L2. Lưu ý: thay đổi theo từng người).Cùng độ cao là huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊 Ex-B 2) đường chính giữa lưng ra 0,5 thốn; huyệt Thận du (BL 23) đường giữa lưng đo ngang sang bên 1,5 thốn; huyệt Chí thất (Bl 52) đường chính giữa lưng ra 3 thốn). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu từ 3- 5 phân, hơi chếch lên thì sâu từ 1- 1,5 thốn, khi đến vùng sâu thì có cảm giác như kiến bò hoặc tê như điện giật lan xuống đến chi dưới. Cứu 3- 7 mồi, hơ 5 - 20’. - Chủ trị: Đau thắt lưng; đau bụng; đau cứng cột sống; kinh nguyệt không đều; đau bụng hành kinh; băng lậu huyết; ỉa ra máu; liệt dương; di tinh; đái dầm; bong gân thắt lưng; khí hư; viêm màng trong dạ con; viêm xoang chậu; viêm tủy sống; đau thần kinh tọa; viêm thận; trẻ em tê bại do di chứng não; nóng rét; sốt rét lâu ngày; giật duỗi; lưng và bụng cùng dẫn đau; đau trường sán khí, lòi dom; đầu đau như phá, mình nóng như lửa; mồ hôi không ra; Giải độc. - Tác dụng phối hợp: với Đại chùy, Cách du, Khúc trì, Túc tam lý trị bần huyết do thiếu sắt trong máu; với cứu Bách hội, Quan nguyên, Tam âm giao, Trung liêu trị đái dầm dề; với Thận du, trị người già đái nhiều; với Bách hội, Quan nguyên trị ỉa chảy.