- Vị trí: Ở khe lõm dưới mỏm gai đốt sống lưng thứ 7, tương đương với đầu nhọn phía dưới xương bả vai ở 2 bên chiếu vào (khi buông xuôi bả vai tự nhiên và cân bằng).( Ở đường giữa lưng dưới mỏm gai của T7/D7.Cách xác định: Từ mỏm gai T7/D7 (ngang với góc dưới xương bả vai), dưới mỏm gai của của T7/D7 là vị trí huyệt Chí dương (Du/GV 9).Hoặc: Sờ nắn định hướng từ bờ dưới xương sườn cuối cùng (T12/D12) theo hướng lên trên đến mỏm gai của T7/D7, dưới mỏm gai của của T7 là vị trí huyệt Chí dương (Du/GV 9).Ở cùng độ cao có huyệt Hoa đà giáp tích (Huatuojiaji 華佗夾脊Ex-B 2) đường chính giữa ra 0,5 thốn; huyệt Cách du (Bl 17) đường chính giữa ra 1,5 thốn; huyệt Cách quan (Bl 46) đường chính giữa ra 3 thốn). - Cách châm cứu: Châm chếch lên sâu 5 – 7 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’. - Chủ trị: Ho hắng; hen phế quản; vai lưng đau và cổ ngay đơ; đau dạ dày; viêm gan; viêm túi mật; đau liên sườn; sốt rét; viêm mạc lồng ngực; giun chui ống mật; đau lưng dưới lưng trên; vàng da; tứ chi mỏi mệt nặng đau; ngực sườn đầy tức; lạnh dạ dày; sôi ruột; không thể ăn được; thân gầy yếu; giữa lưng trên có khí đi lên xuống; buồn bẳn buốt ống chân; ít hơi khó nói; tự nhiên động phải sự không hợp ý thì công lên tim. - Tác dụng phối hợp: với Ủy trung trị mụn nhọt mới mọc; với Đại chùy, Phong môn (dùng bầu hút cũng được ) chữa ho gà; với Can du, Tỳ du, Túc tam lý, Dương lăng tuyền trị viêm gan truyền nhiễm; với Dương lăng tuyền, Chi câu trị bệnh Ngân tiết (Yên xi); với Nội quan trị nhịp tim không đều; Chí dương thấu Đảm du trị giun chui ống mật.