36. QUẶN BỤNG NÔN NAO (Hoắc loạn chuyển cân) gân chúng hoặc co động, Xem thêm: Chân, tay co
Đào Xuân Vũ
2024-09-19T00:46:51-04:00
2024-09-19T00:46:51-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/36-quan-bung-non-nao-hoac-loan-chuyen-can-gan-chung-hoac-co-dong-xem-them-chan-tay-co-906.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ năm - 19/09/2024 00:46
- Phàm quặn bụng, đau đầu, ngực tức, thở hít xuyễn kêu to, cùng quẫn không thể thở được, huyệt Nhân nghinh chủ trị (Thiên).
- Cự khuyết (Minh nói: Chữa hoắc loạn, mê man), Quan xung, Chi câu, Công tôn, Âm lăng tuyền: Chủ quặn bụng.
- Thái âm, Đại đô, Kim môn, Bổ tham: Chủ thổ tả, quyết nghịch.
- Thái bạch: Chủ quặn bụng, nghịch khí.
- Ngư tế: Chủ vị nghịch, thổ tả.
- Thừa cân, Bổ tham (xem: Thi quyết), Giải khê, Âm lăng tuyền (xem: Sán): Trị quặn bụng.
- Kim môn, Bổ tham, Thừa sơn, Thừa cân: Chữa quặn bụng, chuột rút (Thiên).
- Thừa sơn: Trị quặn bụng, chuột rút, ỉa khó (Đồng).
- Kim môn: Trị quặn bụng, chuột rút.
- Khúc tuyền (xem: Sán), Huyền chung (xem: Gối co), Dương phù (xem: Gối đau), Kinh cốt (xem: Chân tê), Vị du: Trị gân co (xem: Bụng chướng).
- Bổ tham (xem: Chân đau), Khiếu âm (xem: Không con), Chí âm (xem: Sưng nách): Chữa chuột rút.
- Bể quan: Trị đầu gân co động (Đồng, xem: Đau gối).
- Phù khước: Trị Tiểu trường nhiệt, Đại trường kết, gân ngoài bắp đùi và ống chân co, khu khớp hông tê bại.
- Khúc trì: Trị gân trùng ra, nắm vật gì không được, kéo cung không giương ra được, co duỗi khó. Phong cánh tay và khuỷu, sức nhổ như không.
- Trung độc: Trị hàn khí tạm ở trong phần thịt, đau công lên xuống, gân bại tê dại.
- Thừa cân: Trị bàn, cánh tay trên chuột rút, cả cánh tay sưng, ỉa khó, đầu bàn chân nặng, buốt đau dẫn vào bụng dưới.
- Ủy trung (xem: Chân yếu), Phụ dương, Thừa sơn (xem: Lưng, chân): Chữa chân co động (Minh Hạ). Sách của Trương Trọng, cứu gân chân co (xem: Lưng, chân).
- Kỳ Bá chữa chuột rút gân ở chân, phát thì không chịu nổi, cứu trên mắt cá chân 1 mồi, co gân trong cứu trong, co gân ngoài cứu ngoài.
- Giải khê: Chủ đầu gối nặng, chân chuột rút, thấp bại (Thiên).
- Khiếu âm: Chủ tứ chi chuột rút.
- Thái uyên: Chủ chuột rút tròng mắt, làm sốt, làm rét, cũng dẫn đau vào trong hố đòn.
- Khâu khư: Chủ chân co, sưng đau, rung rinh không đứng được lâu, gân mu bàn chân co.
- Ủy trung, Ủy dương: Chủ gân co, mình nóng.
- Can du: Chủ gân nóng, rét, co rút (Kinh), gân co dẫn đến bàn tay.
- Tâm du, Can du: Chủ gân co dẫn đến bàn tay.
- Chuột rút vào bụng, đau muốn chết, bảo 4 người kéo tay chân, cứu bên trái rốn 2 thốn, 14 mồi (bị co tất cả). Sách Thiên nói: Trên rốn 1 thốn, 14 mồi.
- Chuột rút cứu Dũng tuyền 6-7 mồi (Thiên).
- Chuột rút tứ quyết, cứu Nhũ căn chỗ phân đen trắng 1 mồi.
- Nếu chân, tay quyết lạnh, cứu Tam Âm giao từ 2 lần 7 = 14 mồi
- Quặn bụng nôn nao, đã chết, có hơi ấm, cứu Thừa cân 7 mồi, người chết sống lại. Lại lấy muối bỏ vào trong rốn cứu 2 lần 7 = 14 mồi.
- Thắt lưng, lưng trên không mềm mại, chuột rút, co, cứu đốt 21( Yờu du) theo tuổi.
- Chuột rút ở hai cánh tay và trong ngực cứu chỗ thịt trắng bàn tay 7 mồi. Lại cứu Chiên trung, Trung phủ, Cự khuyết, Vị quản, Xích trạch: Kiêm trị gân, kể từ đầu đến chân đều khỏi.
- Bụng chướng, chuột rút, cứu Trên rốn 1 thốn từ 2 lần 7 = 14 mồi,
- Có người mình gập, không thể đi được. Lại cũng có sưng đau trên đầu gối, động không được, tôi làm cứu Dương lăng tuyền đều khỏi, đã hơn 100 người. Thần hiệu! Không gì sánh bằng!
- Có người thổ tả, chuột rút, tôi bảo cứu Thủy phân thì dứt.
- Chuột rút 10 ngón tay cong co, không thể co duỗi, cứu trên mắt cá chân ngoài 7 mồi (xem thêm: Thiên Kim).
Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q3 - LÊ VĂN SỬU dịch