42. THÓA, NHỔ BỌT

Chủ nhật - 22/09/2024 21:43
            - Trung phủ: Chữa ho, nhổ bọt, nước mũi đục (Đồng, xem: Phế khí).
            - Khố phòng: Chữa nhổ nước bọt đục, có máu mủ.
            - Chu vinh: Trị ho, nhổ nước mủ đông đặc (xem thêm: Ngực, sườn tức).
            - Thiếu thương: Chữa bụng đầy tức, nhổ bọt (xem: Sốt rét).
            - Bách hội (xem: Sán): Trị nhổ nước bọt.
            - Thạch quan: Trị hay nhổ, nôn ra nước bọt (Minh Hạ).
            - Khố phòng: Chữa phế hàn, ho hắng, nhổ ra mủ (xem: Nghịch khí).
            - U môn (xem: Đồng): Trị nôn bọt, nước dãi, hay nhổ vặt (Đồng).
            - Thạch quan: Trị cột sống đau, không vui (      ) hay nhổ vặt.
            - Nhật nguyệt: Trị hay nhổ (xem: Buồn rầu).
            - Thiên tỉnh: Trị tim ngực đau, ho hắng, khí xông lên, mửa ra mủ, không muốn ăn.
            - Tử cung: Trị mửa ra máu và nhổ như keo trắng (Minh).
            - Khúc trạch: Chủ thương hàn, khí nghịch, nôn thổ (Thiên).
            Danh y Giả Hựu Lấc nói: Tích chủ yếu là bệnh ở tạng. Tụ chủ yếu là bệnh ở phủ. Tích là ăn uống kết thành bọc mà không tiêu. Tụ là đờm phục kết mà không hóa. Đàm phục ở trên cách chủ về đầu mắt choáng đau, thường tự nhổ bọt dãi, hoặc đến sốt về chiều, dùng Bình Vị tán, Ô kim tán mà chữa. Câu bàn đó có lý nên tôi chép vào.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q3 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây