34. SÔI RUỘT(sôi bụng)

Thứ ba - 17/09/2024 23:41
            - Bất dung: Trị sôi bụng, hư (Đồng, xem: Huyễn thích).
            - Tam gian: Chủ ngực tức, ruột kêu (Thiên).
            - Vị du: Chủ bụng đầy mà kêu (Minh Hạ nói: Trong bụng kêu).
            - Tê trung: Chủ trong ruột thường kêu, xung lên tim.
            - Thiên khu: Chủ bụng chướng ruột kêu, khí xông lên ngực (Lại đàn bà).
            - Âm đô: Chủ đầy vùng tim, khí nghịch, ruột kêu.
            - Thái bạch, Công tôn, Đại trường du, Tam tiêu (xem: Ỉa Chảy): Chủ ruột kêu.
            - Âm giao: Chủ ruột kêu òng ọc như có tiếng nước.
            - Thượng liêm: Chủ ruột kêu, có cả gấp rút với từ từ.
            - Lậu cốc: Chủ ruột kêu mạnh tim buồn, khí nghịch.
            - Ưng song: Chủ sôi ruột, mót ỉa.
            - Hãm cốc, Ôn lưu, Lậu cốc, Phục lưu, Dương cương: Chủ ruột kêu mà đau.
            - Hạ liêu: Chủ đàn bà ruột kêu, mót ỉa.
            - Sườn ngực chướng, ruột kêu đau như cắt, Thái bạch, chủ trị (Giáp).
            - Tam lý (xem: Dạ dầy), Tam gian, Kinh môn (xem: Ỉa chảy), Quan môn (xem: Tích khí), Tam Âm giao (xem: Bụng chướng), Hãm cốc, Thủy phân, Thần khuyết (xem thêm: Thủy thũng), Thừa mãn, Ôn lưu, Tam tiêu du, Đại trường du, Vị du (Bụng chướng), Thiên khu (Kinh nguyệt): Trị ruột kêu (Đồng). - Chương môn: Chữa ruột kêu inh inh (Thiên, giống thế), ăn không hóa, sườn đau không nằm được, phiền nhiệt, miệng khô, không muốn ăn, ngực sườn đầy tức, thở xuyễn, tim đau, thắt lưng (Hạ: Có bả vai, sườn) đau, không thể xoay nghiêng.
            - Thượng liêm: Trị ruột kêu, khí chạy, đau do khí hậu không hợp.
            - Thương khâu: Trị bụng chướng, ruột kêu, không ỉa. Tỳ hư, làm cho người ta không vui. Mình lạnh, hay thở dài, tim buồn, khí nghịch.
            - Phục lưu: Trị bụng kêu như sấm (xem: Cổ chướng).
            - Đốc du: Chữa bụng đau, ruột kêu như sấm (Minh, xem: Bụng đau).
            - Thừa mãn: Chữa bụng kêu, bụng chướng, xuyễn lên, khí nghịch ).
            - Dương cương: Chữa ăn không xuống, trong bụng kêu như sấm, bụng đầy, đúng là chướng. Ỉa chảy, tiêu khát, thân nóng, mặt và mắt vàng. Không muốn ăn, uể oải ). “Thiên” nói: Chủ ruột kêu (xem: Ỉa không cầm).
            - Tam tiêu du: Chữa bụng chướng ruột kêu.
            - Ruột kêu cùng khắp như sấm, ỉa lỵ, cứu Thừa mãn 50 mồi (Thiên).
            - Thiên khu: Chủ bụng chướng, ruột kêu, khí xông lên ngực, không thể đứng lâu được, bụng đau òng ọc, ngày mùa đông cảm nặng ở hàn thì ỉa chảy (xem: Ỉa chảy), ăn không hóa, ham ăn, mình sưng, sát rốn đau cấp. Trong bụng kêu như sấm, cứu Thái xung không hạn số mồi (Thiên, xem: Khí lên).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q3 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây