40. ĐAU BỤNG (Xem thêm: Đau tim)

Thứ tư - 06/11/2024 20:28
            - Khí hải chủ sán khí ở bụng dưới đi khắp ngũ tạng, trong bụng đau như cắt (Thiên).
            - Cách du, Âm cốc: Chủ bụng chướng, dạ dầy đau mạnh mẽ, nhanh chóng (bạo thống) và bụng tích tụ, cơ thịt đau.
            - Cao khúc: (Có tên là Thương khúc) chủ trong bụng tích tụ có khi đau như dao cắt.
            - Xung môn: Chủ khí lạnh đầy, trong bụng tích đau, cóng quá mức, (dâm lạc:       ).
            - Tứ mãn: Chủ bụng giãn đau như cắt.
            - Thiên khu, Ngoại lăng: Chủ đau khắp trong bụng.
            - Côn lôn: Chủ đau bụng, xuyến tức đầy, mạnh nhanh.
            - Phục lưu: Chủ bụng quyết đau.
            - Cự khuyết, Thượng quản, Thạch môn, Âm kiều: Chủ trong bụng đầy, đau mạnh nhanh, ra mồ hôi.
            - Đại khê: Chủ trong bụng cùng dẫn đau.
            - Phong long: Chủ đau ngực như đấm, bụng cũng đau như dao cắt (Đồng: Giống thế, Minh xem: Quyết nghịch)..
            - Cưu vĩ: Chủ da bụng đau, nước dãi.
            - Hoang du: Chủ bụng đau như cắt.
            - Khí xung: Chủ mình nóng, bụng đau.
            - Trung cực: Chủ trong bụng nóng đau.
            - Hành gian: Chủ đau bụng mà nóng, đi lên, tim đầy tức dưới tim.
            - Thủy phân: Chữa bụng sưng, không ăn được, ruột rắn, bụng đau, bụng đau, dạ dầy chướng không điều hòa rắn cứng (Minh).
            - Đại trữ: Chữa bụng đau.
            - Thận du: Chữa đau bụng nóng rét, ruột sôi, khí nghịch, đau tim.
            - Bất dung: Chữa bụng căng gấp, không ăn được, bụng đau như dao đâm (nội) và … sườn tích khí căng gấp (bành bành ).
            - Thượng quản: Chữa bụng đau nhói (Đồng).
            - Thái bạch (xem: Hoắc loạn), Ôn lưu, Tam lý (xem: Dạ dầy), Hãm cốc (xem: Thủy thũng) trị đau bụng.
            - Phúc ai: Trị ỉa ra máu mủ, lạnh ở trong, ăn không hóa, đau trong bụng (Đồng).
            - Ngư tế: Chữa bụng đau, ăn không xuống.
            - Hoang du: Trị bụng trên hàn sán, ỉa táo bụng đau như cắt.
            - Địa cơ (xem: Thủy thũng): Trị bụng sườn khí chướng.
            - Ngoại lăng: Trị bụng đau, tim như treo lơ lửng, dẫn xuống đau rốn, bụng.
            - Hạ quản: Trị đau bụng, khí của lục phủ hàn, thức ăn chất bột không chuyển, không muốn ănm đái đỏ, bụng cứng rắn, hòn cục, ở trên rốn có quyết khí đông, ngày càng gây dần (Đồng).
            - Tỳ du: Trị đau bụng không muốn ăn (xem: Hạch hòn).
            - Tam tiêu du: Trị đau bụng, mót ỉa (xem: Bụng chướng).
            - Bàng quang du: Trị bụng đau (Minh Hạ, giống thế).
            - Thiên khu: Trị đàn bà đau bụng (xem: Kinh nguyệt).
            - Thạch quan: Trị đàn bà có ác huyệt xông lên, bụng đau không thể chịu nổi (xem: Không có con).
            - Vị du: Trị bụng đau (xem: Bụng chướng).
            - Trung quản: Trị trong bụng đau quá rắn, không làm thành mủ (Thiên, xem: Bụng chướng).
            - Trẻ em tự nhiên nạn da bụng xanh đen, không: Chữa nhanh theo thì chết, lấy rượu và Hồ phấn (      ) đắp, khô thì lại đắp, lại cứu 4 bên rốn đều cách nửa thốn và dưới xương Cưu vĩ 1 thốn, tất cả đếu 5 mồi (Tập Hiệu).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH -Q4- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây