33. HO NGƯỢC KHÍ LÊN (Khái nghịch thượng khí) khí lên Lại xem: Ho ngược

Thứ ba - 29/10/2024 04:11
            - Phách hộ, Khí xá, I hi (Giáp ất), Kỳ môn, gập cánh tay phải trên xương cạnh ngoài nếp gấp ngang giữa: Cảm ho ngược khí lên (Thiên).
            - Thiên dung: Chủ ho ngược khí lên, thở xuyễn nôn ra nước bọt.
            - Phách hộ, Trung phủ: Chủ phế hàn nhiệt, thở hít, không nằm được, ho ngược khí lên, nôn ra nước bọt, xuyễn khí cùng nối đuôi theo nhau.
            - Thiên đột, Hoa cái (Minh nói: Xuyễn không thể nói được): Chữa ho ngược khí lên, xuyễn mạnh nhanh.
            - Du phủ (Minh Hạ, giống), Thần tàng: Chủ ho ngược khí lên xuyễn không thở dược.
            - Kinh cừ: Chủ ho ngược khí lên, xuyễn, trong lòng bàn tay nóng.
            - Phù đột: Chủ ho ngược khí lên, trong họng xuyễn kêu.
            - Ho xuyễn, Khúc trạch: Xuất huyết hết ngay, lại chủ tự nhiên ho ngược khí lên.
            - Tử cung, Ngọc đường, Thái khê: Chủ ho ngược khí lên, tim bứt rứt (Minh nói: Tử cung, Ngọc đường: Chủ ho ngược).
            - Húc trung, Thạch môn: Chủ ho ngược khí lên, dãi ra, hay nhổ bọt vặt, thở khí xuyễn hồi hộp, ngồi không yên chỗ.
            - Khố phòng, Trung phủ, Chu vinh, Xích trạch: Chủ ho ngược khí lên, thở hít hay nhổ nước bọt đục và có mủ máu.
            - Khí xá: Trị ho ngược khí lên, có bướu ở cổ, hầu bại họng sưng, cổ gáy cứng (Đồng).
            - Thủy đột: Trị ho ngược khí lên, hầu hanh sưng ung, thở hít hơi ngắn, xuyễn không thở được.
            - Quyết âm du: Trị nghịch khí nôn mửa, tim đau lưu kết, trong ngực buồn phiền.
            - Phù đột: Trị hay ho, nhổ nước bọt khí lên, họng dần thở xuyễn, hầu như thủy kê (Con cuốc) kêu.
            - Phách hộ: Trị bả vai và cánh tay đau, ho ngược khí lên, nôn mửa, buồn bằn, bứt rứt.
            - Khố phòng (xem: Sườn ngực tức), Ốc ế (xem: Nhổ ra máu), Cao hoang du: Chữa khí lên, ho nghịch (xem: Lao khái).
            - Thiên đột: Trị ho ngược khí lên, trong ngực khí ợ, trong hầu như có tiếng gà nước (Thủy kê) kêu, Hạ nói: Trong ngực hơi (khí) vướng vướng (như hóa) xương cá.
            - Thiên khê (xem: Bệnh ngực), Trung phủ: Chủ nôn ngược khí lên (xem: Phế khí).
            - Khí hải: Trị nhất thiết khí (xem: Lá khí). Minh Hạ nói: Chữa khí của 5 tạng công lên.
            - Kinh cừ: Chữa ho hắng, khí lên nhiều lần không đủ.
            - U môn: Trị nghịch khí lên nhiều lần ho, con gái khí nghịch.
            - Ngư tế: Chữa hơi ngắn, tim bại, buồn cáu, nghịch khí cuồng lạ, vị khí nghịch lên (Minh).
            - Kiến lý: Chữa nôn mửa, khí lên, tim đau, mình sưng.
            - Quyết âm du: Chữa nghịch khí, nôn ngược, răng đau, lưu kết đầy tức.
            - Thạch môn: Chữa mình nóng rét, 10 nghịch khí lên, nôn mửa ra máu ).
            - Khố phòng: Chữa ngực, sườn đầy tức, ho ngược khí lên, thở ra hít vào không đẫy nhịp.
            - Kiến lý: Chữa nôn ngược khí lên.
            - Khí hộ: Trị xuyễn nghịch khí lên (xem: Hắng).
            Phàm có khí lên, thường uống thuốc cũng khỏi được, cũng có châm cứu mà trừ được. Nên theo chế độ sâu sắc kẻo nhầm (Thiên).
- Khí lên, ho hắng, ngắn hơi, khí đầy, ăn không xuống: Cứu Phế mộ 50 mồi,
- Khí lên, ho ngược, ngắn hơi, trăn thứ bệnh phong làm: Cứu Kiên tỉnh 200 mồi.
- Khí lên, ngắn hơi ho nghịch, ngực và bả vai đau: Phong môn nhiệt phủ 100 mồi.
            - Khí lên, ho ngược, ngắn hơi, tức ngực thường nhổ bọt, đờm lạnh rất lắm (ác lãnh đàm): Phế du 50 mồi.
            - Khí lên, khí bế, họng lạnh ho ngược, vỡ tiếng, trong hầu nghi ngại: Thiên cù 50 mồi (      ).
            - Khí lên, tức ngực, ngắn hơi, ho ngược: Vân môn 50 mồi.
            - Khí lên, ho ngược, ngực bả vai đau: Hung đường ( Chiên trung) 100 mồi không châm.
            - Khí lên, ho ngược: Chiên trung 50 mồi.
            - Khí lên ho ngược, ngực tức, ngắn hơi, kéo lên bả vai đau: Cứu Cự khuyết, Kỳ môn mỗi chỗ 50 mồi.
            - Khí nghịch hư lao, hàn tổn, buồn tủi (húy:     ), gân xương co đau, trong tim ho ngược, đi ỉa, đau bụng, hầu bại, cổ gáy cứng, trĩ khí nghịch, trĩ có máu, âm bộ đau buốt gấp, mũi chảy máu, xương đau, đái ỉa vướng rít, trong mũi khô, buồn bằn, bứt rứt, chạy cuồng, khí lạ, gồm 22 bệnh đều cứu Tuyệt cốt 50 mồi.
            - Phàm khí lên phát lạnh, trong bụng sấm kêu, chuyển gọi, không ăn được, nôn ngược: Cứu Thái xung, không hạn chế số mồi, từ chỗ đau đến lúc không đau, từ chỗ không đau đến lúc đau thì dừng
            - Khí lên, quyết nghịch: Cứu Hung đường ( Chiên trung) 100 mồi. Huyệt ở giữa 2 vú.
            - Nôn mửa, khí lên: Cứu Xích trạch, không 3 thì 7 mồi.
            - Kiên du: Chủ khí lên.
            - Thiên phủ: Chủ khí lên, xuyễn không thở được.
            - Thiên trì: Chủ khí lên, hầu kêu.
            - Dương khí đại nghịch, ứ lên đầy tức trong ngực buồn bằn đúng ở vai khi thở, Đại khí nghịch lên xuyễn kêu, ngồi phủ phục, không thở được, lấy ở Thiên dung.
            - Khí lên, đau ngực, lấy Liêm tuyền (Giáp ất).
            - Thiên tỉnh: Trị khí lên, ho hắng (Đồng).
            - Liêm tuyền: Trị ho hắng, khí lên, thở xuyễn, nôn ra nước bọt.
            - Phong môn: Trị ho ngược khí lên (xem: Phong lao).
            - Phế du: Trị khí lên, nôn mửa đầy tức chi (Minh có chép chữa: Cột sống cứng, nóng rét) không muốn ăn, mồ hôi không ra.
            - Ngọc đường: Trị khí lên (xem: Tức ngực).
            - Vân môn: Trị khí xung lên tim (xem: Tức ngực).
            - Khí xung: Trị đại nhiệt trong ruột, không thể nằm yên, bụng có khí nghịch khí công lên, bụng trên chướng đầy quá mức.
            - Vân môn: Chữa nôn ngược khí lên, ngực sườn đau thấu sang bả vai (Minh).
            - Thiên đột, Chiên trung, Thiên trì, Giải khê , Kiên trung du: Chữa ho hắng, khí lên (xem: Gộp cả ho hắng).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH -Q4- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây