34. ÍT NÓI (thiếu khí), ngắn hơi, không có hơi, kết khí

Thứ ba - 29/10/2024 04:12
            - Nhiên cốc: Trị thở xuyễn ra ít hơi (Đồng).
            - Thượng liêm: Trị tạng khí (Minh nói: Đại trường khí, không đủ).
            - Tam lý: Trị vị khí không đủ.
            - Khí hải: Trị tạng khí hư bại, châm khí bất túc. Các bệnh khí lâu ngày không khỏi, nói chung đều cứu ở đó.
            - Thiếu phủ (xem: Lo buồn), Bàng quang du (xem: Đái đỏ), Thiếu xung (xem: Thương hàn), Bộ lang (xem: Ngực sườn đầy tức), Giản sử (xem: Cuồng), Thận du (xem: Lao khái), Đại chung (xem: Lậu): Trị ít hơi.
            - Chí âm: Trị ít hơi, khó nói (xem: Nóng rét).
            - Thần môn: Trị ít khí không đủ (xem: Tim bứt rứt).
            - Tiểu trường du (xem: Cước khí), Ngư tế, Đại lăng (xem: Thương hàn không có mồ hôi), Can du (xem: Ho nghịch): Trị ngắn hơi.
            - Ưng song: Trị tức ngực, ngắn hơi.
            - Hành gian: Trị điên tật ngắn hơi.
            - Phàm tức ngực, ngắn hơi không có mồ hôi đều châm Bổ thủ tái âm đổ ra mồ hôi (Thiên).
            - Dũng tuyền: Chủ ngắn hơi (xem: Không có con).
            - Chiên trung, Hoa cái: Chủ ngắn hơi không thở được, không nói được.
            - Bộ lang, Âm đô: Chủ trên cách không thông, thở ngắn ít hơi, thở xuyễn.
            - Đại bao: Chủ đại khí, không thở được.
            - Liêm tuyền: Trị ho hắng, ngắn hơi, thở xuyễn, nôn ra nước bọt, cắn hàm răng.
            - Phong môn: Chữa ngắn hơi không yên (xem: Phong lao).
            - Can du (xem: Trúng gió): Chữa ngắn hơi, không ăn.
            - Phục thỏ: Chữa bụng chướng, ngắn hơi.
            - Can du (Minh Hạ): Chữa ngắn hơi.
            - Ngắn hơi, cứu Kiên tỉnh 200 mồi (Thiên, xem: Khí lên).
            - Ngắn hơi, không nói được cứu Thiên tỉnh 100 mồi, hoặc Đại chùy, số mồ theo tuổi, hoặc Phế du, hoặc Can du, hoặc Xích trạch các chỗ đều 100 mồi, hoặc chỗ mạch giao nhau giữa ngón út và ngón thứ tư là 7 mồi, hoặc đầu các ngón tay hợp lại là 10 mồi.
            - Ít tuổi mà phòng sự nhiều, ngắn hơi, cứu Đầu Cưu vĩ 50 mồi, lại cứu cách muối giữa lỗ rốn, 14 mồi.
            - Mất (Phạp       ) khí, cứu dưới mỏm gai đốt sống thứ 5, số mồi theo tuổi.          
            - Ngắn hơi cứu Cự khuyết (xem: Khí lên).
            - Vân môn, Phong môn, Nhiệt phủ, Phế mộ (xem: Khí lên), Cự khuyết.. v.v Kỳ môn: Chủ ngắn hơi (xem: Đau tim).
            - Cự khuyết (xem: Kinh): Trị ít hơi (Đồng).
            - Cự khuyết, Giải khê: (xem thêm: Kinh), Nhiên cốc, Xích trạch: Chủ hơi ít (xem thêm: Đứng đau).
            - Cự khuyết (xem: Kinh): Trị ít hơi (Đồng).
            - Đảm du: Chữa bụng trên đầy chướng, mửa ngược lên mà ngắn hơi ăn khó xuống mà không tiêu (Minh).
            - Tim đau như dìu, dao đâm, khí kết, cứu Cách du 17 mồi (Thiên).
            - Khí kết, cứu Thái dương 100 mồi (xem: Đau tim).
            - Thông cốc: Trị kết tích lưu ẩm (Đồng, xem: Đàm).
            - Mọi ở tim và bụng trên, bụng rắn, đau bứt rứt, buồn lo khí kết, rét lạnh thổ tả, đau tím ỉa mửa, ăn không tiêu, sôi ruột dễ ỉa, cứu Thái dương 100 mồi.
            - Kết khí ở trong bọc, chỗ châm và cứu không tới, cứu Hoang mộ số mồi theo tuổi (gồm cả Thiên).
            - Trung quản: Trị tập quán rét kết khí (Đồng), Cách kết (xem: Nôn).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH -Q4- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây