31. HO HẮNG ( Xem thêm: Ho nghịch)

Thứ sáu - 25/10/2024 21:27
            - Tam lý: Chủ ho hắng, hay nhổ (Thiên).
            - Khuyết bồn, Chiên trung, Cự khuyết: Chủ ho hắng.
            - Ngư tế: Chủ ho hắng, hen (xem: Nóng rét) lại chữa phế, tâm đau, ho dẫn vào trong xương cụt, vãi nước đái ra (Minh).
            - Phế du: Chữa phế đẳng hắng (xem: Chuyền thi).
            - Thiếu trạch, Tâm du (xem: Đau tim), Khố phòng (xem: Nghịch khí): Chữa ho hắng.
            - Thiên đột: Chữa ho hắng, ợ hơi lên, khí ở trong lồng ngực trong hầu như tiếng nước.
            - Liêm tuyền: Chữa ho hắng, ít hơi (xem: Ít hơi).
            - Chiên trung (xem: Phế ung): Chữa ho hắng, hơi lên, Hạ nói: Chữa ho hắng, ngắn hơi.
            - Kinh cừ (xem: Xuyễn): Chữa ho ngược hơi lên.
            - Thiên trì: Chữa khí lên, ho hắng, trong ngực đầy hơi, hầu kêu, tứ chi không giơ lên được, dưới nách sưng ).
            - Giải khê: Chữa khí lên, ho hắng, xuyễn, thở gấp, trong bụng tích khí đi lên xuống.
            - Ngư tế, Liệt khuyết, Thiếu trạch (xem: Co giật), Khuyết bồn: Trị ho hắng (Đồng).
            - Xích trạch: Trị ho hắng, nhổ bọt đục (xem: Hầu bại).
            - Kiên trung du: Trị ho hắng, khí lên, nhổ ra máu.
            - Đại trữ: Trị phong lao khí, ho hắng (xem: Phong lao).
            - Phong môn: Trị xuyễn khí, nằm không yên (xem: Phong lao).
            - Phế du: Trị phế yếu, ho hắng (xem: Lao khái).
            - Chiên trung: Trị phế khí, ho hắng (xem: Phế khí).
            - Dũng tuyền: Trị đàn bà không có con ho hắng, mình nóng, (Minh Hạ) ho hắng, ngắn hơi.
            - Tiền cốc: Chữa ho hắng, ra máu cam, gáy cổ cứng.
            - Thái khê: Trị choáng váng, tập quán ho hắng.
            - Không muốn ăn, khí lên ho hắng, cứu Phế mộ ( Trung phủ) 50 mồi (Thiên, xen: Khí lên).
            - Hắng cứu ở đầu xương về trũn, ngoài nếp gấp ngang phía trong khi gấp cánh tay, ấn có đau 14 mồi thì khỏi.
            - Hắng cứu dưới vú, chỗ đen trắng chia rõ ràng, mỗi chỗ 300 mồi, khỏi ngay, lại lấy cỏ bồ (      ) ở ngang đầu vú vòng tròn xung quanh, vây lấy thân mình, làm cho trước sau ngang nhau, đúng chỗ xương dãn ra, cứu 14 mồi v.v .
            - Liêm tuyền, Thiên tỉnh (xem: Khí lên), Thái uyên: Trị ho hắng (Đồng, xem: Không ngủ được).
            - Hắng lâu dài rất nên cứu huyệt Cao hoang, thứ nữa thì nên cứu huyệt Phế du, tất cả theo chứng mà chữa, nếu hắng mạnh nhanh thì không cần phải cứu.
Có một người con trai, tự nhiên khí không ra dứt tiếng bệnh mấy ngày rồi. Lấy tay ấn ở huyệt Chiên trung thấy ứng, lại lấy kim lạnh châm nhanh nhanh mà khỏi.
            Bệnh mói không cần cứu, sao mà thần như thế
- Thiên Dực, 12 loại phong, phong nhập phế thì ho nghịch lên mà ngắn hơi. Lại có ho do Can thì châm Thái xung, ho do tâm châm Thần môn, ho do Tỳ châm Thái bạch, phế ho thì châm Thái tuyền, Thận ho thì châm Thái khê, đảm thì châm Dương lăng tuyền lại lấy huyệt giữa chỗ mỏm gai đốt thứ 5, trên mỏm gai đốt thứ 6 cứu số mồi theo tuổi kiên chủ khí lên.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH -Q4- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây