26. ĐẦU GỐI ĐAU (Tất thống). Xem thêm: Chân, đầu gối

Thứ năm - 09/01/2025 23:06
            - Tam lý: Trị đầu gối ống chân đau buốt (Đồng).
            - Dương giao: Trị hầu bại mặt sưng, bàn bại, đầu gối, ống chân không gọn lại được.
            - Điều khẩu: Trị đầu gối, ống chân lạnh, buốt đau, chân chậm đi không gọn, thấp bại, dưới chân nóng (Đồng).
            - Âm cốc: Trị đầu gối đau như dùi, không thể gập duỗi.
            - Bàng quang du: Trị chân, đầu gối không có sức (xem: Giả, tích).
            - Hợp dương: Chủ đầu gối đùi nặng.
            - Âm giao: Trị thắt lưng đầu gối bó buộc (gò bó) cong.
            - Bễ quan: Trị đầu gối lạnh, (Minh: Cũng thế) không hoạt động được, yếu cứng đơ (quyết) gân mạch phía trong đùi cấp.
            - Dương lăng tuyền: Trị đầu gối cấp, không gập lại được, chân lạnh không hoạt động được. Phong một bên, bán thân bất toại. Chân lạnh không có màu máu.
            - Kinh cốt: Trị đầu gối đau không thể gập duỗi được.
            - Lương khâu: Trị hàn bại, đầu gối không thể co duỗi.
            - Dương quan: Trị phía ngoài đầu gối đau, không thể gập duỗi được, phong bại không thể hoạt động được.
            - Độc tỵ: Trị đau trong đầu gối, không hoạt động được, khó quì xuống đứng lên. Đầu gối xương bánh chè sưng nhọt lớn. (Ung thũng) không vỡ thì có thể chữa được, đã vỡ mủ ra là không chữa được.
            - Tam Âm giao: Trị cạnh trong đùi, gối đau (xem: Hòn hạch).
            - Giao tín: Chữa cạnh trong đầu gối, ống chân đau.
            - Khúc tuyền (xem: Sán), Tất quan: Trị phía trong đầu gối đau (xem: Phong bại).
            - Huyền chung: Trị tâm, bụng chướng tức, vị nhiệt không muốn ăn, đầu gối ống chân đau, gân co, chân đi khôngọn, ngồi không được lâu.
            - Tất nhỡn: Trị đầu gối lạnh đau không dứt (Minh, kị cứu).
            - Phục thỏ: Chữa đầu gối lạnh (xem: Phong lao).
            - Phong long: Chữa đùi đầu gối lạnh buốt đau (xem: Thi quyết).
            - Hợp dương (xem: Xương sống): Chữa đầu gối và đầu nặng (Thiên, Đồng nói: Chủ đầu gối cẳng chân buốt).
            - Hiệp khê, Dương quan: Chủ cạnh ngoài đầu gối đau.
            - Tất quan: Chủ cạnh trong đầu gối đau dẫn và xương bánh chè không thể gập duỗi. Liền từ bụng dẫn lên hầu đau.
            - Trung phong: Chữa đầu gối sưng, phía trước mắt cá trong đau.
            - Thái xung: Chủ phía trong đầu gối, phía trước mắt cá trong đau.
            - Độc tỵ: Chữa ở trong đầu gối đau, không hoạt động được.
            - Quang Minh: Chủ đầu gối đau, ồng chân nóng, không đi được. Tay chân nhỏ một bên. (Minh Hạ nói: Chữa ống chân buốt, bại không hoạt động được).
            - Khí xung: Chữa lưng đau không thể cúi ngửa (xem: Kinh nguyệt).
            - Tam lý: Chủ đầu gối yếu đau (xem: Nhổ ra máu).
            - Phong thị: Chữa đầu gối buốt.
            - Thừa sơn: Chữa đầu gối nặng (xem thêm: Thắt lưng đầu gối).
            - Em tôi đi một vài dặn đường, đầu gối sẽ đau buốt không đi được nữa, cần ngồi một chỗ đấm, xoa rất lâu rồi mới đi được. Sau do uống nhiều Phụ tử mà khỏi.
            - Tôi về mùa đông, đầu gối cũng đau buốt, cứu Độc tỵ mà khỏi, do đó thấy thuốc và cứu không thể bỏ một bên nào.
            - Nếu cứu, Tất quan, Tam lý cũng được. Nhưng ấn huyệt đó có đau buốt, tức là chỗ bị bệnh, cứu không gò bó.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q5 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây