29. THẮT LƯNG, CỘT SỐNG ĐAU (Yêu tích thống). Xem thêm: Lưng trên đau

Thứ bảy - 11/01/2025 00:01
            - Ủy trung: Chủ lưng dưới đau, kẹp hai bên cột sống lên đến đầu ít nhiều như thế (Thiên). Phàm thắt lưng, cột sống nặng đau ở đó chích ra máu kể cả mẩn ngứa đã lâu dài cũng khỏi ngay.
            - Đại chung: Chủ thắt lưng cột sống đau.
            - Tiểu trường du, Trung lữ du, Bạch hoàn du: Chủ thắt lưng cột sống, sán.
            - Thứ liêu, Bào hoang, Thừa cân: Chủ thắt lưng cột sống đau, ác hàn.
            - Hợp dương: Chủ thắt lưng cột sống đau dẫn vào trong bụng.
            - Thừa phù: Chủ thắt lưng, xương sống xương đuôi mông, đùi âm hộ co lạnh đau.
            - Dũng tuyền: Chủ thắt lưng, cột sống cùng dẫn vào nhau như rời ra.
            - Chí thất, Kinh môn: Chủ thắt lưng đau, cột sống cấp (Minh Hạ: Cũng thế).
            - Tỳ du, Tiểu trường du, Bàng quang du, Yêu du, Thần đạo, Cốc trung, Trường cường (Minh Hạ: Cũng thế), Đại trữ, Cách quan, Thủy phân: Chủ thắt lưng cột sống cấp cứng.
            - Yêu du: Chữa thắt lưng và hông đau, thắt lưng cột sống cứng không xoay được (Minh).
            - Bạch hoàn du: Chữa thắt lưng cột sống co đau, đái ỉa không dễ, một trăm thứ bệnh về thắt lưng, hông đau, không thỏa mái, trong thắt lưng lạnh, không biết ngủ. Hạ nói: Chữa thắt lưng cột sống cứng gấp, không thể cúi ngửa, ngồi xuống, đứng lên khó, tay chân không hoạt động được, nước đái vàng, thắt lưng và xương đuôi nặng không nâng được.
            - Chí thất, Bào hoang: Chữa thắt lưng cột sống đau cấp, ăn không tiêu, bụng rắn cấp.
            - Bàng quang du: Chữa xương sống cứng cấp, từ thắt lưng đến chân buốt nặng( Hạ).
            - Thần đường: Chữa thắt lưng cột sống cứng cấp, nghịch khí công lên có khi nghẹn.
            - Đại chung (xem: Lậu): Trị thắt lưng, cột sống, cứng đau.
            - Chí thất: Trị thắt lưng cột sống cứng đau, ăn uống không tiêu, bụng rắn cấp.
            - Kinh cốt (xem: Chân buốt), Trung lữ du: Trị thắt lưng cột sống không thể cúi ngửa (xem: Tiêu khát). Minh Hạ nói: Chữa thắt lưng đau, không thể cúi ngửa, kẹp hai bên cột sống đau, trên dưới ấn đều ứng cả. Từ sau gáy đến huyệt đó đầu cứu, khỏi ngay.
            - Phục lưu: Chữa bên trong cột sống dẫn đau. Minh Hạ nói: Thắt lưng đau dẫn vào cột sống không thể cúi ngửa, đứng lên, ngồi xuống, mắt mờ mờ, hay cáu, lắm lời, lưỡi khô, nước dãi tự ra, chân yếu không đi gọn, ống chân lạnh không tự ấm.
            - Kinh cốt: Trị gân co, cẳng chân buốt, khu đùi đau, gáy cứng, thắt lưng, cột sống, không thể cúi ngửa.
            - Ủy trung: Trị thắt lưng giáp xương sống (nằng nặng) chìm chìm ở đó. Đái rơi sót, thắt lưng nặng không thể nhấc lên được (Mẩy), thể chân, phong bại, khu đùi đau, có thể cho ra máu, mẩn ngứa lâu ngày đều khỏi. Lại nói bệnh sốt mồ hôi không ra, chân nóng cứng đơ, nghịch tức, đầu gối không gấp duỗi được, lấy máu ở kinh đó khỏi ngay.
            - Hợp dương: Trị thắt lưng, cột sống dẫn đau vào bụng, âm hộ và bắp đùi nóng, đầu gối, cẳng chân buốt lạnh, bước đi khó.
            - Thừa phù: Trị thắt lưng, cột sống dẫn đau như rời ra. Minh Hạ nói: Chữa xương sống thắt lưng, xương đuôi, đùi và thắt lưng lạnh đau.
            - Ân môn: Trị thắt lưng, cột sống không thể cúi ngửa, nâng vật nặng mà ác huyệt trú ở đó. Cạnh ngoài bắp đùi sưng.
            - Chương môn (xem: Ruột kêu), Thứ liêu: Trị thắt lưng đau không thể xoay (xem: Sán).
            - Huyền khu: Trị thắt lưng, cột sống cứng (Minh: Cũng thế) không thể gập duỗi.
            - Tam tiêu du: Trị vai lưng trên cấp, cột sống, thắt lưng cứng (Minh Hạ: Cũng thế) không thể cúi ngửa.
            - Bàng quang du: Trị xương sống thắt lưng đau.
            - Bạch hoàn du: Trị xương sống thắt lưng co đau, đái ỉa không dễ, thắt lưng và hông đau, chân và đầu gối không thỏa mái, sốt rét thể nóng (Ôn ngược) xương sống thắt lưng lạnh đau không thể nằm yên, lao tổn, phong hư.
            - Sử Ký có chuyện: Thái Dương Côn thưa Tống Kiến rằng Vua (      ) có bệnh đã 4-5 ngày, thắt lưng và xương sườn của vua không thể cúi ngửa, lại không thể tiểu tiện, không kịp trị bệnh sẽ nhập dần vào thận, và cũng chưa ảnh hưởng sang ngũ tạng, phải gấp chữa đi, bệnh mới nay ở tạm âm thận. Do đó gọi là thận bại. Tống Kiến rằng: Kiến ngày trước đã có đau cột sống, thắt lưng trú đã 4-5 ngày làm (Lộng:     ) đó không đứng dậy được, thì lại đặt xuống, đến đêm, cột sống, thắt lưng đau, không đái được, đến ngày nay không khỏi, bệnh của Kiến đó là ham bê nặng. Tức làm Nhu thang bảo uống. 18 ngày mà bệnh khỏi. Đấy là sống thắt lưng thương do ôm vật nặng mà thành bệnh rồi vào thận, cứu Thận du, có thể được.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q5 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây