3. TAI ĐIẾC (Nhĩ lung)

Thứ tư - 29/01/2025 22:03
            - Thiên dũ (Lại chủ tai không thông, sáng), Tứ độc: Chủ tai điếc, nhanh mạnh (bạo) - (Thiên).
            - Ngoại quan, Hội tông: Chủ ình ình nhiều trận trong tai điếc không nghe thấy.
            - Thương dương: Chủ trong tai phong điếc, kêu (xem: Tai kêu).
            - Thiên dũ: Chủ tai không thông. Minh Hạ nói: Chữa bạo điếc.
            - Thượng quan: Chữa tai kêu, điếc (xem: Tai kêu).
            - Thương dương (xem: Bệnh nhiệt không có mồ hôi), Dương cốc, (Minh: Cũng thế), Bách hội: Trị tai kêu, tai điếc (Đồng).
            - Thúc cốt (xem: Lưng còng), Ế phong, Thượng quan, Hậu khê, Lư tín: Trị tai điếc.
            - Phong trì: Trị tai tắc.
            - Thận du: Trị tai điếc Thận hư (xem: Phong lao).
            - Thính hội: Trị tai điếc, trong tai như ve kêu.
            - Thính cung: Trị tai điếc như có vật chẹn tắc, không nghe được, trong tai thào thào (Minh nói: Nung nung, thào thào ve kêu).
            - Ngoại quan, Thiên song (Minh Hạ cũng giống thế) trị tai kêu, điếc không nghe được.
            - Khiếu âm: Trị tự nhiên điếc không nghe thấy tiếng người.
            - Tam dương lạc, Dịch môn: Trị tai bạo điếc (xem: Sốt rét).
            - Tứ độc: Trị bạo khí tai điếc.
            - Trung trữ: Trị đầu đau tai điếc.
            - Hội tông: Trị tai điếc (xem: Phong giản).
            - Hiệp khê: Trị má, hàm sưng, tai điếc, ngực đau không thể xoay, chỗ đau không nhất định (Minh Hạ nói: Chữa tai kêu), điếc.
            - Phù bạch: Chữa tai điếc (Đồng chép là kêu), thào thào không nghe được (Minh).
            - Ngọc chẩm (xem: Mắt đau): Chữa tai điếc.
            - Thượng quan: Chữa tai điếc, giống như ve kêu, Hạ nói: Tai kêu, điếc.
            - Lư tức: Trị trẻ em tai điếc (xem: Xuyễn).
            - Nhĩ môn, Ế phong, Não không: Chữa tai kêu, điếc ).
            - Ngoại quan, Thính hội: Chữa tai ình ình nhiều trận điếc, không nghe được.
            - Ống vỏ vi (Cây lau) cứu bệnh ở tai (xem: Trúng gió không nói).
            - Kiên trinh: Chữa tai điếc (Thiên).
            - Tai điếc châm Túc thiếu âm (xem: Tâm hoảng hốt).
            - Thiên dũ: Chữa bạo điếc (Minh, xem: Tràng nhạc).
            - Tai điếc có dùng khí mà bị, khí khoái (Sướng nhanh) thì thông thương hàn, dùng áo chật bị tắt nghẽn, bệnh chậm khỏi. Người ở quê dùng Trát nhĩ thảo, lấy giọt nước trấp (nước tươi của nó), dùng Tân la bạch thảo nấu cháo ăn cũng nghiệm.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q6- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây