13.24. THỪA TƯƠNG
Chuyên Viên
2024-03-09T05:40:19-05:00
2024-03-09T05:40:19-05:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/du-huyet/13-24-thua-tuong-473.html
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/dong-y-hc/cham_cuu/nham-mach/24.jpg
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ hai - 26/02/2024 02:25
24.THỪA TƯƠNG:承漿(Chịu nhận nước tương;có tên là Huyền tương)
- Vị trí: Ở giữa chỗ lõm giữa rãnh dưới môi, mạch Nhâm và mạch Đốc, mạch Vị, mạch Đại trường hội ở đó.( Ở chính giữa rãnh môi dưới. Cách xác định: Ở vùng cằm, xác định rãnh môi, là rãnh ngang trên cằm khi chuyển sang môi dưới. Xác định vị trí huyệt Thừa tương (Ren 24) trong rãnh ở đường chính giữa).
- Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 2 – 3 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10’.
- Chủ trị: Cổ cứng; động kinh; đau răng, méo miệng; chảy dãi; tê bại thần kinh mặt; trúng gió liệt nửa người; vòm mồm lở loét; có cam trùng; mặt sưng phù; tiêu khát; bạo câm không nói được.
- Tác dụng phối hợp: với Phong phủ trị cổ gáy cứng đau; với Địa thương trị môi miệng lở mụn; với Hòa liêu, Khiên chính, Phong trì trị liệt mặt; với Địa thương, Lệ đoài trị môi mép có mụn bọc nước, với Phong phủ trị đau đầu cứng gáy.
Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN: