13. ĐAU BỤNG DƯỚI

Thứ sáu - 06/09/2024 21:52
            - Âm kiều( Chiếu hải): Chữa một bên bụng dưới đau, nôn mửa, hen nằm (Minh).
            - Trung cực: Trị bụng dưới đau, tích tụ rắn như đá, tiểu tiện không lợi, thất tinh, tuyệt tự, mặt đen.
            - Thận du, Phục lưu, Trung phong, Thừa khấp, Âm bao, Thừa sơn, Đại đôn: Chủ đau bụng dưới (Thiên).
            - Thạch môn, Thương khâu: Chủ bụng dưới rắn đau, dẫn xuống trong âm.
            - Thạch môn, Thủy phân: Chủ khớp bụng dưới đau gấp.
            - Dũng tuyền: Chủ phong nhập vào trong bụng, đau bụng dưới.
            - Tê trung: Chủ bụng dưới đau sán khí (xem: Sán).
            - Thái khê: Chủ bụng dưới nóng, mà đau một bên.
            - Can du (xem: Ho ngược), Tiểu trường du (xem: Đái đỏ), Lãi câu, Chiếu hải (xem: Sán), Trung đô (xem: Sôi ruột): Trị đau lưng dưới (Đồng).
            - Thái xung: Trị đau lưng, dẫn vào bụng dưới.
            - Đới mạch: Trị đàn bà bụng dưới rắn đau, kinh nguyệt không đều, ra khí hư trắng đỏ, lý cấp khế túng (động kinh co giật).
            - Ngũ khu: Chủ đau bụng dưới (xem: Sán).
            - Khúc tuyền: Chủ con gái bụng dưới sưng (không có con), đàn bà đau âm hộ dẫn vào dưới tim.
- Bụng dưới cắn đau, cứu cạnh ngoài bờ đầu gối lên 1 thốn (Thiên Dực).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q3 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây