18. ĐÁI KHÓ (không thông, không dễ)

Chủ nhật - 08/09/2024 23:46
            - Dũng tuyền: Chữa đái không thông (Minh).
            - Khúc cốt: Chữa đàn bà đái không thông (xem: Ra khí hư, ở dưới).
            - Khúc tuyền: Chủ Âm kiều đau dẫn vào trong ống đái, đái không được (Thiên).
            - Âm giao, Thạch môn, Ủy dương: Chữa bụng dưới rắn đau, dẫn vào hạ bộ, không đái được.
            - Quan nguyên: Chữa 36 chứng đái không được.
            - Khí xung: Chủ lậu bí, không đái được.
            - Đại đôn: Chủ đái không thông mà đau (Giáp nói: Chiếu hải chủ trị).
            - Hoành cốt, Đại cự, Kỳ môn: Chủ bụng dưới đầy, âm bộ thõng xuống, đái khó.
            - Âm cốc, Đại đôn, Cơ môn, Ủy trung, Ủy dương: Chủ âm bộ nhảy rơi, đái khó (khiêu di là nhảy rơi).
            - Trung phong, Hành gian: Chủ rét run, nước đái trắng, đái khó mà đau.
            - Khúc cốt: Chủ bụng dưới chướng, huyết làm còng lưng, đái khó.
            - Liệt khuyết: Chữa đái nóng, đau.
            - Trung cực (xem: Mất tinh), Thừa phù, Khuất cốt đoan: Chữa đái khó (bất lợi) (xem: Ỉa không cầm).
            - Thiếu phủ, Tam lý: Chủ đái khó, còng lưng.
            - Âm lăng tuyền: Chủ tức đầy dưới tim, lạnh ở trong, đái khó.
            - Bào hoang (xem: Lậu), Thạch môn, Quan nguyên, Âm giao, Trung cực (xem thêm: Không có con), Khúc cốt (xem: Ra khí hư): Chủ không đái được.
            - Kinh môn: Chủ chứng uống nước thấm ra ngoài (ích ẩm), đường nước không thông, nước đái vàng.
            - Thái xung: Chủ đau thắt lưng dẫn vào bụng dưới, đái khó, giống như lậu (Minh cũng nói giống như thế), quí sán, bụng dưới sưng, đái lỏng, đái són, rớt. Đau âm bộ, mặt và mắt xanh bủng, sườn ngực đầy tức, khó ỉa (Đồng).
            - Thủy đạo: Trị Bàng quang hàn, Tam tiêu nhiệt, đái khó (xem: Đau bụng dưới).
            - Hội âm: Chữa khó đái, trong lỗ đái nóng, (Thiên nói giống như thế), da đau, đầu âm lạnh, xông lên tâm.
            - Hoành cốt: Trị bụng chướng đái khó, âm khí thõng thẳng ra mà đau.
            - Âm bao (xem: Thắt lưng), Chí âm, Âm lăng tuyền (xem: Sán), Địa cơ (xem: Thũng nước), Tam Âm giao (xem: Hạch hòn): Chữa đái khó.
            - Cơ môn (xem: Lậu): Chữa tiểu tiện không thông.
            - Âm cốc: Chữa phiền nghịch đái khó, bụng dưới cấp đau dẫn vào hạ bộ, đau cạnh trong đùi.
            - Ngũ lý: Chữa đầy trong ruột, nhiệt bí, không đái được.
            - Hành gian: Chữa đái khó (xem: Đục, trắng).
            Có người đái lậu tắc, không thông, rất lấy làm khổ, tôi bảo hái lá Vương Bất Lưu Hành (xem rõ ở: Lậu nhỏ giọt), nghiền nhỏ sắc uống thì khỏi (Hoàng Kỳ lấy búa đập, sắc sôi mấy đạo, uống chữa đại tiểu tiện không thông: Khỏi ngay!) Cùng thường có nấu nước hành củ mà tẩm bằng khăn, đắp ở dưới rốn thì thông được.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q3 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây