16. SÁN GIẢ (Xem thêm: Huyết hòn)
Đào Xuân Vũ
2024-09-07T22:26:28-04:00
2024-09-07T22:26:28-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/16-san-gia-xem-them-huyet-hon-879.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ bảy - 07/09/2024 22:26
- Âm lăng tuyền: Trị sán giả, tiểu tiện khó. Khí lâm (Lậu khí - Đồng). Sách Thiên nói: Chữa đàn bà sán giả, ấn như có một luồng nước nóng dẫn từ phía trong đùi đến thắt lưng. Ỉa như cháo loãng. Đau âm hộ. Bụng dưới rắn đau gấp. Âm ở dưới, không muốn ăn.
- Đại khờ (Đại khốn còn có tên là Quan nguyên): Chủ trong bào có sán giả to tích tụ, dẫn cùng ra tới âm hộ (Thiên).
- Thái Âm khước (Địa cơ), Xung môn: Chủ sán khí, âm sán.
- Tứ mãn: Chủ sán tích dưới rốn (Giáp nói: Trong bào có huyết).
- Thạch môn: Chủ bụng đầy, tức, sán tích.
- Tứ mãn (xem: Tích tụ), Trung cực: Trị sán giả.
- Phủ xá: Trị sán tích (xem: Đau Tỳ).
- Giả tụ: Cứu Khí hải, Thiên khu 100 mồi (xem thêm: Bụng chướng).
- Đới hạ (ra khí hư), cứu Giản sử 30 mồi. Lại lậu, đái đỏ, đau niệu đạo, kết khối, ở dưới rốn như cái chén úp, hoặc do ăn mà mắc, hoặc do đẻ mà mắc, nước ối không xuống (ắc lộ bất hạ), vì thế mà thành sán giả, hoặc do kinh nguyệt không đều, huyết kết thành cục đều châm ở đó (Thiên Dực).
Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q3 - LÊ VĂN SỬU dịch.