17. LẬU CÒNG (Lậu nhỏ giọt. Xem thêm: Đái không thông)
Đào Xuân Vũ
2024-09-08T23:44:57-04:00
2024-09-08T23:44:57-04:00
http://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/17-lau-cong-lau-nho-giot-xem-them-dai-khong-thong-880.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
http://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Chủ nhật - 08/09/2024 23:44
- Quan nguyên: Chủ Bàng quang bế tắc, đái không thông, lao nhiệt, thạch lâm (sỏi Bàng quang) và 36 loại bệnh ở dưới rốn.
- Không đái được cứu thêm Túc thái dương.
- Huyền chung: Chủ năm thứ lậu (Ngũ lâm).
- Đại đôn, Khí xung: Chủ năm thứ lậu, không đái được.
- Khí xung: Chủ trong bụng đầy nóng, lậu bí, không đái được.
- Giao tín: Chủ khí lâm (lậu hơi).
- Phục lưu: Chủ huyết lâm (lậu đái ra máu). “Minh Hạ” nói: Chữa năm thứ lậu, đái ra màu như than dã nhỏ.
- Quan nguyên, Dũng tuyền: Chủ bệnh Bàng quang, khí lậu.
- Trường cường, Tiểu trường du: Chủ lậu còng lưng.
- Quan nguyên, Âm lăng tuyền: Chủ bệnh thận, không thể cúi ngửa, khí còng lưng.
- Khúc tuyền: Chủ còng lưng, bí đái.
- Hành gian: Chủ còng lưng, bí đái, đau trong ống đái.
- Nhiên cốc: Chủ còng lưng, sán.
- Khúc cốt: Chủ bụng dưới chướng, huyết còng, khó đái.
- Bào hoang, Trật biên: Chủ còng lưng, bí đái, nặng bọng đái không đái được.
- Âm kiều: Chủ đàn bà lậu (“Minh” nói: Chữa mọi thứ lậu -Xem: Chứng lậu).
- Thạch môn: Chủ khí lâm, nước đái vàng .
- Trường cường: Trị năm thứ lậu.
- Khúc cốt: Trị năm thứ lậu, nước đái vàng.
- Chí âm: Chữa đái lậu, mất tinh .
- Trung cực: Trị năm thứ lậu, đái đỏ, sáp, rít (“Minh Hạ” nói: Đau ống đái), mất tinh, dưới rốn kết như chén úp, dương khí hư bại (Đồng).
- Phục lưu: Trị năm thứ lậu, đái như tóe lửa.
- Thứ liêu: Trị lậu đỏ (xem: Đái ỉa không lợi).
- Nhiên cốc, Khúc cốt: Trị lậu nhỏ giọt (xem: Đau bụng dưới).
- Thái xung: Chủ lậu.
- Âm lăng tuyền: Chữa khí lậu, nóng rét không ngắt đoạn.
- Giao tín: Trị khí lâm, quí sán, âm đau cấp, đùi dẫn vào tới cạnh trong xương đau (Minh nói: Chữa khí lâm, tốt sán, đái ỉa khó).
- Cơ môn: Chữa lậu, đái rớt, cơ chuột chắc ở háng (cơ khép đùi sưng đau, đái không thông).
- Đại chung: Chữa thực chứng thì đái lậu, bí. Cột sống và lưng dần dần cứng đau. Ỉa bí, rít. Ưa nằm, trong miệng nóng. Hư thì nôn ngược, thường rét, muốn đóng cửa mà nằm. Thở hụt hơi. Ngực chướng thở xuyễn, lưỡi khô, trong họng ăn nghẹn, không xuống. Hay sợ hãi, không vui. Trong hầu kêu và ho ra máu.
- Khí lâm, cứu Quan nguyên 50 mồi, hoặc muối tốt (ngon, sạch) bỏ vào rốn, cứu 3 mồi (Thiên).
- Lậu sỏi, cứu Quan nguyên, hoặc Khí môn, hoặc Đại đôn: 30 mồi.
- Lậu lao, cứu Túc Thái âm, 100 mồi.
- Lậu huyết, cứu Đan điền, hoặc Phục lưu, đều theo tuổi.
- Năm thứ lậu, không đái được, cứu Trung phong 27 mồi, hoặc Đại đôn 7 mồi (xem thêm: Thiên Kim).
- Thủy tuyền: Chữa con gái đái lậu nhỏ giọt.
- Ủy dương, Chí thất (xem: Đau hạ bộ), Trung liêu: Chữa đái lậu, nhỏ giọt.
- Âm kiều: Chữa đàn bà lậu nhỏ giọt, âm vật lòi ra (Đồng, giống thế). Tứ chi buồn bã, tim khó chịu, và mọi thứ lậu (Minh).
- Quan nguyên (Sách Minh cũng giống thế): Trị tự nhiên đái rớt, nhỏ giọt mà không biết (Đồng thấy nói đau rốn).
- Tiểu trường du: Chữa lậu nhỏ giọt (xem: Đái đỏ).
Tôi hồi còn trẻ đi trọ học, tự nhiên có bệnh đái rớt, nhỏ giọt. Nhân xem Sách thuốc, thấy có dùng Ngũ bội tử tán nhỏ hòa rượu uống, uống vào, thấy khỏi. Thuốc nếu có phù hợp làm sao có ở nhiều thứ, mà cũng không ảnh hưởng gì đến châm cứu. Viết làm phụ vào đây. Nếu muốn trị chứng lậu thì có quả Vương Bất Lưu Hành là thần hiệu. Bành Thị Lang chữa cho Trương Đạo Sĩ, cho uống 3 (Quả) viên (lạp ) thì khỏi (xem: Ký Hiệu Phương). Có người đàn bà bị nạn lậu, uống mọi thuốc đều khỏi, nhưng cứ đêm chồng về là lại báo cấp cứu. Tôi bảo lấy hoa lá hơn 10 cái, đem giã nhỏ ra, nấu uống. Chiều hôm sau, trở lại nói bệnh đã giảm tám phần. Lại lấy mấy lá nữa, sắc uống thì khỏi. (Có tên: Tiễn Kim hoa, có tên: Kim trảm đài).
Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q3 - LÊ VĂN SỬU dịch.