25. ỈA CHẢY (Xem thêm: Thổ tả)

Thứ năm - 12/09/2024 23:54
- Khúc tuyền: Trị ỉa dễ, tứ chi uể oải, rã rời (Đồng, xem: Sán).
            - Phúc kết: Chữa lạnh bụng ỉa dễ (xem: Đau rốn).
            - Thần khuyết: Chữa ỉa dễ không cầm, trẻ em còn bú sữa dễ ỉa không dứt, bụng to, đau quanh rốn.
            - Khí huyệt: Chữa đàn bà ỉa dễ, không cầm (xem: Kinh nguyệt).
            - Dương cương: Chữa ỉa chảy.
            - Ý xá: Chữa ỉa ra trơn, dễ (xem thêm: Bụng chướng).
            - Lương môn: Chữa đại trường ỉa trơn, dễ, cốc loại không hóa (xem: Tích khí).
            - Quan môn: Chữa ỉa dễ không muốn ăn (xem: Tích khí).
            - Thiên khu: Trị ỉa dễ, ăn không hóa.
            - Tam tiêu du: Chữa nước, cơm, gạo không hóa. Muốn, mót đi ỉa, dừng ỉa (dục tiết trú, xem: Bụng chướng).
            - Huyền khu: Chữa nước, cơm, gạo không hóa. Ỉa dễ (xem: Tích tụ).
            - Tích trung: Chữa ôn bệnh, tích tụ, ỉa dễ.
            - Trung liêu: Chữa bụng chướng, dễ ỉa, ăn vào là ỉa ra.
            - Tỳ du: Chữa dễ ỉa (xem: Bụng chướng).
            - Bàng quang du: Chữa dễ ỉa, bụng đau.
            - Đại trường du, Thận du: Chữa ỉa tháo nước, ăn không hóa (xem: Lao khái).
            - Hội dương: Chữa khí lạnh trong bụng, ỉa dễ, không cầm.
            - Kinh môn: Chữa bụng dưới sưng rất nhanh, ruột sôi, ỉa như tháo cống, đau dẫn vào vùng xương cùng.
            - Tam gian: Chữa bụng đầy, sôi ruột, ỉa như tháo cống.
            - Nhiên cốc: Trị trẻ em ỉa như tháo cống (xem: Miệng ngậm).
            - Quan nguyên: Chữa bụng ỉa không cầm (Minh Hạ, xem: Bôn đồn).
            - Kinh môn, Nhiên cốc, Âm lăng tuyền: Chữa ỉa như tháo cống, không hóa (Thiên).
            - Thận du, Chương môn: Chữa hàn ở trong, ỉa như tháo cống, không hóa.
            - Kinh môn, Côn lôn: Chủ ỉa như tháo cống, đau mình.
            - Trường cường: Chủ đầu nặng, ỉa như tháo cống. Sách Minh Hạ nói: Ỉa như tháo cống, không cầm.
            - Âm lăng tuyền, Ẩn bạch: Chủ trong ngực nóng, ỉa dữ dội.
            - Đại trường du: Chủ ruột sôi, giữa bụng sưng, ỉa dữ dội.
            - Tam tiêu du, Tiểu trường du, Hạ liêu, Ý xá, Chương môn: Chủ sôi ruột, bụng chướng, muốn, mót đi ỉa (dục tiết trú).
            - Hội dương: Chữa trong bụng có hàn, mót đi ỉa, tích ở ruột, ỉa ra máu.
            - Thúc cốt: Chủ ruột tích, ỉa chảy.
            - Thiên khu: Chữa vào tháng trọng đông (tháng 11 âm), cảm hàn mà ỉa chảy, đau ngang rốn, trong bụng dạ có khí đi đau như cắt. Nếu bụng trên đau mà sau đó ỉa, đó là khí hàn tạm ở trong ruột Cứu Quan nguyên 100 mồi. Uống Đương qui súc sa thang (Chỉ).
            - Ỉa chảy nên trước cứu Thần khuyết, sau cứu Quan nguyên.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q3 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây