13. MIỆNG MẮT MÉO (Khẩu, nhỡn oa). Xem thêm: Trúng gió, phong một bên người, không nói được

Thứ năm - 13/02/2025 21:21
            - Thừa khấp, Tứ bạch, Cự liêu, Thượng quan, Đại nghinh (Đồng cũng thế), Quyền cốt, Cường gian, Phong trì, Nghinh hương, Thủy câu: Chủ miệng méo lệch, không nói được (Thiên).
            - Giáp xa, Quyền liờu: Chủ miệng lệch, đau, ác phong hàn, không thể nhai.
            - Phong đau sau đầu, tai, phiền tâm, chân không gọn, không đi bộ được, miệng méo lệch, Hoàn cốt chủ chứng đó (Giáp).
            - Thủy câu, Ngận giao: Chủ miệng không giữ được nước tương, méo lệch.
            - Thượng quan, Hạ quan: Trị phong một bên, miệng, mắt méo (xem thêm: Phong một bên).
            - Thừa quang: Trị miệng méo, mũi nhiều nước trong, chảy máu cam, đầu đau.
            - Liệt khuyết, Hoàn cốt: Trị miệng méo (xem: Phong một bên).
            - Ế phong: Chủ miệng mắt (Minh Hạ chép là môi) méo lệch, trễ hàm như rời hàm ra, miệng mím không mở, lưỡi cứng không nói được, má sưng hàm răng đau.
            - Thừa tương: Chủ phong một bên, miệng méo (Minh Hạ: Cũng thế).
            - Cự liêu: Trị điên, động kinh, méo miệng.
            - Quyền liêu: Trị miệng méo, khuông mắt, động (xem: Khuông mắt).
            - Thừa khấp: Chủ miệng mắt méo lệch, khuông mắt, mặt động nhè nhẹ kéo miệng, mắt, mắt nhìn mờ mờ, nước mắt lạnh, khóe mắt đỏ đau (Minh: Cũng thế).
            - Địa thương: Trị phong một bên, miệng méo, mắt không nhắm được, mất tiếng không nói, ăn uống không gọn, nước tương rơi rớt, khuông mắt động không dừng, bệnh bên trái cứu bên phải, bệnh bên phải cứu bên trái. Mồi ngải to như chân cái thoa thô.
            Nếu miệng chuyển méo nhiều, lại cứu Thừa tương 7 lần 7 = 49 mồi sẽ khỏi.
            - Hành gian: Trị miệng méo, tứ chi lạnh ngược lại, họng khô, phiền khát, trợn mắt mà không muốn nhìn, chảy nước mắt thở dài.
            - Thông cốc (Phúc): Chữa gần như méo miệng, ăn uống hay nôn, câm nhanh mạnh, không thể nói được (Minh Hạ, cũng thế).
            - Thái uyên: Chữa miệng lệch (xem: Tim đau).
            - Ôn lưu, Thiên lịch, Nhị gian (Minh Hạ nói: Miệng, mắt lệch). Nội đình: Trị miệng méo.
            - Xung dương: Trị phong một bên, miệng, mắt meo, khuỷu tay sưng, răng sâu đau, phát nóng rét.
            - Hòa liêu (xem: Nước mũi): Chữa miệng lệch.
            - Liệt khuyết (Hạ cũng thế), Địa thương (xem: Phong một bên): Chữa miệng méo.
            - Cự liêu: Chữa mặt bị phong hàn, sưng trên sống mũi, ung đau phô trưng xem xét (      ), điên, động kinh, miệng giãn ra.
            - Địa thương: Chữa phong một bên, miệng méo, mất tiếng không nói được, không uống nước được, ăn thì rơi vãi.
            - Mạch ở khuông mắt động, cứu mạch Trúng phong.
            - Miệng mắt méo lệch, như là lệch về bên phải, đó là mạch Trúng phong, ở bên trái cứu bên phải. Mồi như hạt lúa mạch, mỗi chỗ 14 mồi. Nhiều lần cứu để lấy hết phong khí. Thính hội, Giáp xa, Địa thương mỗi huyệt đều 2 chỗ ở hai bên.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q6- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây