7. NƯỚC MẮT CHẢY RA (Mục lệ xuất)

Thứ tư - 05/02/2025 02:28
            - Dịch môn (Minh Hạ nói: Mắt rít, mờ mờ, đầu đau chảy nước mắt).
            - Tiền cốc, Hậu khê, Uyển cốt, Thần đình, Bách hội, Thiên trụ, Phong trì, Tâm du, Thiên dũ: Chủ nước mắt chảy ra.
            - Can du: Chủ nước mắt chảy ra, nhiều nhử mắt (xem: Mắt có màng).
            - Hiệp khê: Chủ nước mắt ra, mắt ngứa (xem: Mắt đau).
            - Thừa khấp: Chủ nước mắt ra.
            - Hành gian (xem: Miệng méo), Thần đình: Trị nước mắt chảy ra (Đồng, xem: Nước mũi).
            - Lâm khấp: Trị nhiều nước mắt (xem: Màng).
            - Ngận giao: Trị mắt có nước và nước nhử mắt, khóe mắt trong đỏ, ngứa đau sinh màng trắng.    
            - Phong trì: Trị nước mắt ra, thường nhiếm khí.
            - Tinh Minh: Trị khí mắt lạnh, ra nước mắt (xem: Màng mắt).
            - Thừa khấp: Trị khuông mắt lạnh, ra nước mắt (xem: Miệng méo).
            - Đầu duy: Trị phong ra nước mắt (xem: Khuống mắt).
            - Uyển cốt: Trị nước mắt lạnh, sinh màng.
            - Hành gian (xem: Miệng meo), Ngư tế: Chữa nước mắt chảy ra (Minh).
            - Tâm du: Chữa mắt mờ mờ, nước mắt chảy ra (Thiên).
            - Tinh Minh: Chủ mắt nhìn xa không rõ ác phong ra nước mắt, ghét lạnh, đau đầu, mắt hoa mờ, khóe mắt trong đỏ đau, nhìn xa mờ mờ không thấy, khóe mắt ngứa đau quá mức, da màng trắng trắng (Thiên).
            - Chảy nước mắt dễ, châm Thừa khấp (xem: Khuông mắt).
            - Tiền cốc: Chủ mắt đau chảy nước mắt qua lắm thì như lòi ra.
            - Hành gian: Trị nước mắt chảy ra (xem: Miệng méo).
            - Tôi dùng mật gấu thật trị bệnh mắt (đỏ), khuông, màng, chảy nước mắt đều trừ được cả, thần hiệu.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q6- LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây