-Vị trí: Ở trước tai, trong chỗ lõm trước bờ cắt bình tai, ngồi ngay, há mồm lấy huyệt.( Phía trước tai, ở chỗ lõm ngang mức rãnh trên tai và hơi phía sau so với mỏm lồi cầu của xương hàm dưới.Cách xác định: Chỗ chuyển tiếp từ sụn bình tai sang má (khi chúng ta già đi, rãnh này thấy rõ hơn). Xác định vị trí của huyệt Nhĩ môn (SJ/TB 21) tại chỗ này ở phía trên rãnh. Huyệt Nhĩ môn (SJ/TB 21) là huyệt cao nhất trong 3 huyệt trước tai, các huyệt còn lại ở dưới nhiều hơn: huyệt Thính cung (Dü 19) ở mức bình tai và huyệt Thính hội (Gb 2) ở mức rãnh giữa tai (intertragic notch 珠間切痕). -Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 3 - 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5’. -Chủ trị: Tai ù; tai điếc; đau răng; viêm tai giữa; câm điếc; viêm khớp hàm dưới; đau răng hàm trên; đau đầu hàm; tai kêu như tiếng ve; tai chảy mủ ra; răng sâu; môi mép cứng; đau thần kinh sinh ba. -Tác dụng phối hợp: thấu Thính cung, Thính hội, Ế phong, Trung chử trị tai điếc; với Y lung, Túc ích thông trị câm điếc; với Ty trúc không trị câm điếc; với Ế phong, Hợp cốc trị viêm tai giữa; với Thính hội trị tai điếc; với Ty trúc không trị đau răng. Chú ý: Sách cổ nói: Khi trong tai có mủ thì cấm cứu. Chỉ chữa thể hàn viêm tai giữa.