- Vị trí: Ở khe nối 2 ngón cái và ngón thứ 2, lui về phía sau khoảng nửa thốn, chỗ mạch Túc Quyết âm Can lưu, là Vinh, Hỏa, Can thực tả ở đó.( Giữa ngón chân thứ 1 và thứ 2, gần nếp gấp liên ngón.Cách xác định: Tìm nếp gấp giữa các ngón chân thứ 1 và thứ 2; xác định vị trí huyệt Hành gian (Le/Liv 2) hơi gần với nó.Huyệt Nội đình (Ma/ST 44) (giữa ngón chân thứ 2/thứ 3) và huyệt Hiệp khê (Gb 43) (giữa ngón chân thứ 4/thứ 5) ở vị trí tương đương.Huyệt Hành gian (Le/Liv 2), huyệt Nội đình (Ma/ST 44) và huyệt Hiệp khê (Gb 43) là một trong các huyệt Bát phong (Ex-LE 10 (bafeng). “Đối ứng” trên tay chính là các huyệt Bát tà (Ex-UE 9 (baxie). - Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 3 phân, cứu 3 mồi hơ 5 – 10’. - Chủ trị: Kinh nguyệt không đều; tắc kinh; đau đầu; mất ngủ; bệnh tinh thần; động kinh; trẻ em kinh phong; choáng váng xây xẩm; thanh quang nhãn; đau thần kinh liên sườn; viêm trứng dái; đau trường sán; kinh nguyệt quá nhiều; mồ hôi trộm; đau dương vật ra chất trắng đục; đái rơi rớt; mắt sưng đỏ đau; điên nhàn; nôn ựa; bụng dưới chướng; ỉa như tháo cống; còng bế; tiêu khát ham uống; hay giận; tứ chi tức; chuột rút; ho ngược nôn ra máu; lưng dưới đau không thể cúi ngửa; Can và Tâm đau; màu xanh xanh giống như chết; suốt ngày không thể thở được; miệng méo; tật điên; ngắn hơi; tứ chi quyết lạnh; mắt mờ mờ không muốn nhìn; trong mắt chảy nước mắt; thở dài; ỉa đái khó; bảy thứ sán và hàn sán; trúng gió; Can có tích gọi là Phì khí; phát sốt rét lâu ngày; đàn bà bụng dưới sưng mặt như bụi rắc rời. - Tác dụng phối hợp: với Phong trì, Hợp cốc trị thanh quang nhỡn; với Dũng tuyền, trị tiêu khát, đái đường; với Thái xung trị trong họng khô hay khát; với Hoàn khiêu, Phong thị chữa lưng và bụng dưới đau; với Túc tam lý, Nội quan chữa cao huyết áp.