11.39. HUYỀN CHUNG

Chủ nhật - 25/02/2024 23:31
11.39. HUYỀN CHUNG
39.HUYỀN CHUNG:懸鐘(Cái chén, cái chuông treo lơ lửng;có tên là Tuyệt cốt; huyệt Hội của Tủy)

-Vị trí: Ở mắt cá ngoài chân lên 3 thón, dựa theo cạnh sau xương mác, theo CCĐT thì ở mắt cá ngoài chân lên 3 thốn, giữa động mạch, tìm nắn ở chỗ xương mác nhọn là Đại lạc của Túc tam dương, ấn ở đấy thì Dương minh lạc đứt, nhưng lấy ở đấy... (như vậy thì Tuyệt cốt phải ở trước xương mác, trên đường thẳng từ Ngoại khâu, Quang minh, Dương phù xuống Khâu khư mới đúng. Nếu bảo ở sau xương mác là có thể nghi ngờ, cần dùng các loại máy chính xác để kiểm nghiệm lại).« Nạn kinh » nói: « Tủy hội Tuyệt cốt;... », Sớ nói: « Bệnh tủy chữa ở đó ». Viên Thị nói: « Chân có thể bước được vững vàng là nhờ có Tuyệt cốt » vậy.( Trên đỉnh cao nhất của mắt cá ngoài 3 thốn ở bờ trước xương mác. Cách xác định: Tìm đỉnh cao nhất của mắt cá ngoài đo lên 3 thốn (bề rộng 4 ngón tay) và xác định vị trí huyệt Huyền chung (GB 39) ở chỗ lõm bờ trước của xương mác. Theo một số tác giả, huyệt Huyền chung (GB 39) nằm giữa bờ sau xương mác và các gân cơ mác dài và ngắn. Nếu nghi ngờ, hãy chọn vị trí có độ nhạy với áp lực lớn nhất. Cùng mức, nhưng 3 thốn thẳng trên huyệt Côn luân (Bl 60) (giữa mắt cá ngoài và gân Achilles) là huyệt Phụ dương (Bl 59). Ở vị trí tương đương, nhưng ở mặt trong cẳng chân, là huyệt Tam âm giao (Mi/SP 6) (Trên đỉnh cao nhất của mắt cá trong 3 thốn).
-Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 0,5 – 1 thốn, hoặc thấu huyệt Tam âm giao, cứu 3 – 5 mồi, hơ 5 – 10’.
-Chủ trị: Bán thân bất toại; sái cổ; đau bên đầu; đau sườn ngực; đau đầu gối; đau chân; lao hạch ở cổ; đau thần kinh tọa; bệnh tật ở khớp gối; khớp cổ chân và tổ chức phần mềm chung quanh; mũi chảy máu cam; hầu bại; ho nghịch; ngực bụng chướng tức; đau thắt lưng; trúng gió liệt nửa người; cước khí; nóng trong dạ không muốn ăn; gân cốt co đau chân không không gọn; đi ỉa; trĩ ở ruột ứ huyết; não có khối u; đái ỉa rít; trong mũi khô;  tức bứt rứt; cuồng lạ thường.
- Tác dụng phối hợp: với Dương lăng tuyền trị đau cẳng ngoài bắp chân, chi dưới mỏi yếu; với Túc tam lý (cứu mồi ngải), có thể phòng trúng gió, lại có tác dụng làm giảm huyết áp xuống; với Hiệp khê, Phong trì đau bên đầu; với Túc tam lý, Tam âm giao trị cước khí; với Nội đình trị bụng trên đầy tức.
 

Nguồn tin: LÊ VĂN SỬU - PHÙNG VĂN CHIẾN:

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây