4.TRUNG PHONG:中封(Kín ở bên trong; có tên là Huyền tuyền)
- Vị trí: Ở phía dưới và trước mắt cá trong 1 thốn, cạnh trong gân có chỗ lõm là huyệt, chỗ mạch Túc Quyết âm Can hành là Kinh, Kim.( Tại chỗ lõm trong gân cơ chày trước ngang mức khe khớp, trước mắt cá trong trên đường nối giữa huyệt Giải khê (Ma/ST 41) và huyệt Thương khâu (Mi/SP 5).Cách xác định: Ngay cả khi ngón cái chân gập nhẹ lên, gân của cơ chày trước có thể nhìn thấy rõ ở vùng mắt cá trong. Huyệt Trung phong (Le/Liv 4) nằm ở phía trong gân trên khe khớp sờ được và ở giữa huyệt Giải khê (Ma/ST 41) và huyệt Thương khâu (Mi/SP 5).Huyệt Giải khê (Ma/ST 41) còn nằm phía trên khe khớp ở giữa khớp cổ chân bụng, giữa các gân cơ duỗi ngón cái dài và cơ duỗi dài các ngón, huyệt Thương khâu (Mi/SP 5) nằm ở điểm gặp nhau của đường ranh giới bờ trước và bờ dưới của mắt cá trong). - Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15’. - Chủ trị: Đau bụng dưới; bí đái; đau sán khí; di tinh; đau dương vật; viêm gan; đau bụng dưới; bệnh ở khớp cổ chân và các tổ chức phần mềm chung quanh; mình vàng mà sốt nhẹ; đau thắt lưng; đau đầu gối; đau khớp cổ chân; sốt rét lâu ngày; màu xanh xanh phát rét run; bụng dưới sưng đau; đau âm ỉ xung quanh rốn; năm chứng lậu không thể đi đái được; chân quyết lạnh; không ham ăn; thân không thể cử động được; hàn sán; dương vật mềm yếu mất tinh (hoạt tinh); gân co; âm bộ co vào trong bụng dẫn đau. - Tác dụng phối hợp: với Can du, Ế minh, trị viêm gan truyền nhiễm cấp tính; với Thái xung trị bước đi khó khăn; với Tứ mãn trị cổ chướng.