TÊ GIÁC VÀ BÀI THUỐC

Thứ bảy - 21/05/2022 06:25
Tê giác : Vị đắng mà mặn, tính rất hàn đi vào 3 kinh Tâm, Can, Thận, ghét vị Lôi hoàn, Ô đầu , Kỵ muối và nhựa thông, đồng đội với vị Thăng ma
Vị này thanh được tạng tâm và trấn được tạng Can, quang mắt, an thần, tiêu đàm, chỉ lỵ, mát chân huyết, trừ tà khí, chữa chứng trúng gió mà mất tiếng, chứng phiền sốt, chứng thổ hay nục huyết, chứng hạ bộ đi ra huyết, chứng huyết chứa lại, chứng thương hàn mà phát ban phát cuồng hay phát ra hoàng đản,hoặc nói mê nhảm, chứng trẻ em vì phong nhiệt mà kinh giản, chứng đậu, nóng quá hay là còn dư độc lại. Lại giải được trăm thứ độc ( Con Tê ăn các thứ cỏ độc nên giải được độc) và chữa chứng ung thư để hóa mủ ra nước.
Ông Đan khê nói: “Vị Tê giác tính tẩu tán cho nên đậu đã khỏi, thường uống vị này để tẩu tán nọc độc còn dư lại. Người nào không hiểu, chân huyết hư yếu mà ráo nóng, nên uống vào tai họa đến ngay. Cả đến chứng đậu mà huyết nhiệt, lúc mới bảo đậu cũng không thể dùng được, là vì đậu nhờ nóng để mọc ra, nếu gặp lạnh thì không mọc ra được.”
“Vả lại , vị Tê giác rất hàn mà rất linh, đi vào tạng tâm thì mát chân huyết, đi vào tạng can thì tản tà khí, nhưng đã đại hàn thì uống vào phải hại đến tỳ, vị, đàn bà có thai uống vào thời tiêu mòn khí của bào thai, người sản hậu uống vào thì dẫn độc vào tạng tâm, như vậy chứng huyết hư yếu mà phát sốt phải kỵ vị này”
Phép chế: Muốn tán thành bột thì cưa nhỏ ra gói để vào trong người một đêm, rồi đem tán thì rất chóng.
Sừng Tê giác : Chữa đậu nóng ở trong không mọc ra được, chứng ung nhọt giả nhiệt, cùng chứng chướng dịch( chết dịch về chứng khí) , chứng trẻ em kinh giản ( HT, Q4, tr 44)
Con tê chỉ có 1 sừng ở trên trán, thứ đen gọi là ô tê vì rất mát, nên giải được chứng nhiệt, chứng phù nề, chứng thổ huyết và nục huyết, chứng sốt vì nhiệt ( HT Q4, tr 61)
Thường dùng chỗ đầu nhọn là vì tinh khí đều tụ ở đấy, sừng nào đã đem làm đồ dùng thì đã qua đun lên mà không còn nguyên tính. ( Hải thượng y tông tâm lĩnh, Lê Hữu Trác, Tập 1, tr 274)
1.Chảy máu cam do Phế kinh uất nhiệt bốc nóng lên trên: Sừng tê mài với sữa người cho uống cách 3 tiếng 1 lần. Hoặc mài Tê giác và Cam thảo vào nước sôi để nguội cho uống cũng khỏi. Dùng đến khi khỏi bệnh ( LY Vũ Văn Sự - HTX Hồi xuân –HN)
2.Nghiền nhỏ, sắc uống vào buổi sáng và đêm : Trị phổi mưng mủ, ho có đờm mủ, ra mồ hôi trộm đạt kết quả tốt ( quyển 4 “Từ điển y học dân tộc Tạng”- PTBT tr 156)
3. Sừng tê giác 5gr, Ích trí nhân 100gr, Xạ hương 5gr. Tất cả nghiền thành bột, rây, hào nước uống 3 lần, mỗi lần 2-3gr. Bài này chữa đau dạ dày, ăn tiêu. Dùng để trị chứng ăn uống không tốt (“Thuốc lâm sàng của y học Tạng” bài 45, PTBT tr 441)
4.Kinh trị sơn lam chướng khí nóng dữ, không ngớt: Tê giác mài với nước mà uống ( Tuệ Tĩnh toàn tập ,tr 68)
5.Tê giác : Chữa đau nóng ở trong không mọc ra được, chứng ung nhọt và giả nhiệt, cùng chứng chướng dịch , chứng trẻ em kinh giản ( HTQ4, tr 44)
6. Chữa chứng trẻ em kinh giản nhai lưỡi và trực thị hay là tiếng như lục súc: Lấy tê giác mài với nước cho đặc mà rửa lưỡi. ( HT Q4 ,tr 143)
7.Chữa chứng chướng khí ở rừng núi ( Sơn lam chướng khí) : Tê giác và Linh dương giác tán bột mỗi lần uống chừng 1 chỉ ( HT, Q4, tr 198)
8.Chữa chứng hoắc loạn gần chết: Long cốt nướng chín và Tê giác đem mài với nước mà uống là khỏi ( HT,Q4,tr 252)
9.Chữa chứng thổ huyết không ngừng: Tê giác, Cát cánh tán bột hòa với nước mà uống ( HT,Q4,tr 280)
10.Chữa chứng thổ lục và đi cầu ra huyết: Cát cánh , Tê giác cùng tán bột uống với nước trà mỗi lần 1 thìa canh , ngày 4 lần( HT,Q4,tr 283)
11.Chữa chứng ăn phải trùng độc đi cầu ra huyết tím như gan gà, ngày đêm ra hàng bát huyết, bốn tạng đã bại: Vị khổ Cát cánh và Tê giác bằng nhau, tán bột vòa với rượu mà uống mỗi lần 1 thìa , ngày 3 lần , nếu khống uống được thì cạy miệng mà đổ thuốc, trong bụng đương niên là yên ngay, bảy ngày là khỏi hẳn thì cho ăn gan, phổi lợn (HT,Q4,tr383)
12. Trị phong độc, tà khí ở trung tiêu, miệng không mở được, phiền muộn muốn chết, không nhận thức được: Linh dương giác 40gr, Tê giác tiêm 40gr, Thăng ma 40gr sắc uống ( Thiên kim, TĐPT, tr 82)
13. Trẻ lên sởi và đổ máu cam : Sừng Tê giác mài với nước làm thang ( Gia đạo truyền thông bảo – tr 11)
14.Chứng nhiệt độc lỵ : Sinh Tê giác , Toan thạch lựu bì , Chỉ thực phân lượng bằng nhau, tán thành bột , mỗi lần 1 muỗng nhỏ hòa với nước trà, ngày uống 2 lần ( PTBTTY Hoa Đà, tr 34)
15.Lao hạch : Bạch hoa xà tán ( Tam nhân cực bệnh chứng): Bạch hoa xà ( bỏ da, xương, tẩy rượu) 80gr , Khiên ngưu ( sao đen) 20gr, Tê giác tiêm 20gr, Thanh bì 20gr  . Tán bột, ngày uống 2 lần x 8gr ( TĐPT, tr301)
16,Chữa thương hàn dẫn đến sốt cao, nặng nề, nói nhảm, mặt , tai đỏ, đau đầu, táo bón, đi ngoài ra máu. Uống 3-5 ngày , nhứng bệnh trên khỏi dần : Sừng tê giác 3gr, Thạch cao sống 50gr, Tri mẫu 30gr, Ngân hoa 60gr. Sắc uống ngày 1 thang chia 3( bài 3, PTBT, tr 1903)
17.Đau dạ dày, trị ăn uống không tốt sinh ra đau bụng , buồn nôn, đi lỏng: Sừng Tê giác 5gr, Ích chí nhân 100gr, Xạ hương 5gr . Tán bột , rây hòa nước làm viên, mỗi viên nặng 1gr. Ngày uống 3 lần , mỗi lần 2-3gr ( Bài 45, PTBT, tr 470)
18. Truyền trị trẻ con bị nhiệt độc , nóng sốt luôn mấy ngày không ngớt: Chót sừng Tê, mài với nước cho đặc , thường uống rất hay ( Tuệ Tĩnh, tr 278)
19. Chữa chứng ăn phải thịt độc của Lục súc : Tê giác mài lấy nước mà uống ( HT, Q4, tr 130)
20. Trẻ sơ sinh hoàng đản khắp người : Tê giác tán – Tê giác , Qua lâu căn, Lỏng đảm , Sinh địa, Nhân trần, Bàn thủy thạch ( nung) sắc uống ( HT, Q5, tr 157)
21.Chữa chứng gặp phải khí độc hay chứng đẹn, mọi chứng kinh giản và chứng cấp kinh: Tê giác và đồi mồi tán bột , rồi hòa với cao An tức hương, Xạ hương…( HT, Q5, tr 162)
22.Trẻ em đại tiện không thông – Tam hoàng tê giác thang: Tê giác cạo vụn ra, Đại hoàng chưng với rượu, Câu đằng , chi tử, Cam thảo, Hoành cầm, các vị bằng nhau tán bột uống với nước nóng, để chữa chứng nhiệt bí ( HT, Q5, tr 215)
23.Trẻ em đau mắt đỏ do tâm hư nhiệt : Sinh Tê giác: Tê giác, Xích thược, địa cốt bì, sài hồ, cam thảo. Sắc nước uống sau bữa ăn .( HT, Q5, tr 300)
24.Phụ nữ băng huyết sẩy thai do huyết nhiệt : Thủy ngưu tán = Chóp nhọn sừng trâu ( đốt tồn tính) 40gr, Ô tặc cốt ( bóc bỏ vỏ cứng nướng) 40gr . Các vị tán bột mịn, mỗi lần uống 4-8gr với nước nguội ( NPNP, tr 429)
25.Chứng nhiệt  độc lỵ : Sinh Tê giác , Toan thạch lựu bì , Chỉ thực mỗi thứ phân lượng bằng nhau , tán thành bột , mỗi lần uống 1 muỗng nhỏ hòa với nước trà , ngày uống 2 lần ( Hoa đà , tr 34)
26.Hoắc loạn sắp chết, uống thuốc này có thể cứu sống: Long cốt và Ô tê giác , mài nước cho uống khỏi ngay ( Hải thượng, tr 149)
27.Trị phong độc , tà khí ở tỳ vị, miệng không mở được, phiền muộn muốn chết, không nhận thức được : Linh dương giác 40, Tê giác tiêm 40, Thăng ma 40. Sắc uống ( Bài phong thang – TĐPT, tr 150)
28.Trị cuống lưỡi không có sức, khó nói: Tê giác 20gr, Chích thảo 20, Tâng lang 20, Xích thược 40, Hoàng kỳ 30. Tán bột, ngày uống 8gr ( Thược dược tán – TĐPT, tr 227)
29.Thanh nhiệt, giải độc , lương huyết, tán ứ. Trị các chứng xuất huyết , nôn ra máu, mũi chảy máu , tiêu ra máu, băng huyết …sốt cao, nhiệt nhập vào phần huyết : Thược dược 12, Địa hoàng 30, Đan bì 10, Tê giác tiêm 4. Sắc uống nóng ( Tê giác địa hoàng thang – TĐPT, tr 244)
30.Trị xuất huyết dưới da : Tê giác 48, Thăng ma 30, Khương hoạt 30, Phòng phong 30, Sinh địa 30, Bạch phụ tử 16, Bạch chỉ 16, Hoàng cầm 16, Hồng hoa 16, Cam thảo sống 8. Hoàn viên, ngày 12-16gr với nước trà nóng ( Tê giác thăng ma hoàn – TĐPT, tr247)
31. Trị ban mọc ra nhiều mà sốt cao: Cam thảo 3,2gr, Hoàng liên 4, Sài hồ 4, Chi tử 4, Huyền sâm 4, Sinh địa 4, Đại thanh 6, Nhân sâm 4, Tê giác 8. Sắc uống ( Tiêu ban Thanh đại ẩm- TĐPT, tr 254)
32.Lao hạch : Bạch hoa xà 80, Khiên ngưu 20, Tê giác tiêm 20, Thanh bì 20. Tán bột , ngày uống 2 lần x 8gr ( Bạch hoa xà tán -TĐPT, tr 301)
33.Trị trẻ nhỏ  bị tẩu mã nha cam, nhọt độc : Tê giác 8, Phấn thảo 8, Phác tiêu 8, Cát cánh 40, Xích phục linh 20, Sinh địa 20, Liên kiều 20, Ngưu bàng tử 20, Huyền sâm 20, Thanh đại 4. Tán bột, trộn mật làm hoàn . Mỗi lần uống 4-6gr ( Tê giác hoàn -TĐPT, tr 320)
34.Trị ban chẩn, đơn độc , tích độc sinh ra mụn nhọt lở ngứa, đau : Tê giác 0,8gr, Ngưu bàng tử 2, Cam thảo 2, Kinh giới 2, Phòng phong 2, Kim ngân hoa 1,2gr . Sắc uống ( Tê giác tiêu độc tán – TĐPT, tr 364)
35.Trị Tâm có nhiệt: Tê giác 8, Chu sa 8, Ngưu hoàn 12, Nhân sâm 12. Tán bột làm viên, trộn mật làm hoàn. Ngày 16gr với nước sắc Đăng tâm và Long nhãn ( Tê giác hoàn -TĐPT, tr 673)
36.Thanh nhiệt ở Tâm bào : Huyền sâm 12, Liên tử tâm 2, Tê giác 8, Liên kiều 8, Mạch môn 12, Trúc diệp 8. Sắc uống ( Thanh cung thang -TĐPT, tr 674)
37.Trị nhiệt thịnh nhập vào huyết gây ra nôn ra máu, chảy máu cam , tiêu tiểu ra máu, niệu độc , bệnh bạch huyết cấp, ban chẩn, đinh nhọt, phù thũng : Đan bì 10, Tê giác 4, Địa hoàng 30, Thược dược 12 . Sắc uống ( Thược dược địa hoàng thang – TĐPT, tr 678)
38. Trị nhiệt uẩn phục ở trong làm cho ngực không thông, lưỡi sưng, cứng : Cam thảo 4, Kinh giới 4, Tê giác 20, Hoàng cầm 4, Phòng phong 20, Thử niêm tử 10. Sắc uống ( Tiêu độc Tê giác ẩm- TĐPT, tr 679)
39.Trị động kinh , bất tỉnh : Tê giác 20, Xích thạch chi 120, Phác tiêu 80, Bạch cương tằm 40, Bạc hà 40. Tán bột, trộn hồ làm hoàn , ngày uống 12-16gr với nước ấm ( Tê giác hoàn- TĐPT, tr 755)
40. Trị trẻ kinh phong: Chu sa 4, Phục linh 4, Thiên ma 4, Sừng linh dương 4, Toàn yết 4, Đởm tinh 16, Tê giác 4, Xạ hương 0,4gr, Nhân sâm 4. Tán bột làm hoàn , ngày uống 2-4gr với nước sắc Xương hổ ( Tiêu kinh hoàn -TĐPT, tr 757)
41.Trị sốt cao, co giật : Bột Tê giác 20, Câu đằng 20, Đại hoàng 20, Cam thảo 20, Chi tử 20, Hoàng cầm 20. Tán bột, mỗi lần uống 2gr với nước ấm ( Nhị Hoàng tê giác tán -TĐPT, tr 765)
42.Chủng tử ( cầu con, không thụ thai được): Ngũ vị tử ( tẩy rượu, bỏ lõi), Thục địa ( chưng rượu), Nhân sâm, Viễn chí ( bỏ xương), Tê giác ( nướng dấm) .Các vị lượng bằng nhau, tán bột, trộn mật làm hoàn. Ngày uống 16-20gr với rượu nóng lúc đói ( Tăng tổn tam tài hoàn- TĐPT, tr897)
43.Trị có thai mà ăn thức ăn nóng, nhiệt độc kết lại ảnh hưởng đến bào thai .Vì vậy khi sinh ra , đứa nhỏ đầu mặt và tay chân đều đỏ như son: Bán hạ 40, Đại hoàng 40, Tê giác 40, Cam thảo 40, Hoàn liên 40, Thanh đại 20, Cát cánh 10, Nguyên sâm 40. Tán bột làm hoàn 2,4gr. Mỗi lần dùng 1 hoàn với nước sắc Đăng tâm ( Tưởng thị hóa độc đơn – TĐPT, tr 901)


 

Nguồn tin: Đông y HC tổng hợp

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây