12. ĐAU KHUỶU TAY (Hạ thống), khuỷu co không hoạt động

Thứ năm - 05/12/2024 02:12
            - Tiền cốc, Hậu khê, Dương khê: Chủ khuỷu tay co.
            - Ngư tế, Linh đạo: Chủ khuỷu tay co, đầy tức, trụ lại.
            - Đại lăng: Chủ khuỷu tay co, nách sưng.
            - Trung lữ du, Y hy: Chủ nách co.
            - Khúc trì: Chủ đau trong khuỷu tay (xem: Cánh tay).
            - Khúc trì, Uyển cốt, Nhu hội, Chi câu, Trửu liờu: Chủ khớp khuỷu bại, cánh tay buốt nặng, nách đau cấp, khuỷu tay khó gập duỗi.
            - Trung xung: Chủ khuỷu tay đau (xem: Cánh tay đau).
            - Quan xung: Chủ khuỷu tay đau, không thể tự mặc áo.
            - Giản sử: Chủ cánh trong khuỷu tay đau.
            - Khúc trì, Tam lý, Quan xung, Trung trữ, Dương cốc, Xích trạch: Chủ khuỷu tay đau có khi rét.
            - Khúc trì: Chủ khuỷu tay đau (xem: Tứ chi quyết).
            - Kiên ngoại du: Chủ tay lạnh (xem: Vai lưng trên đau).
            - Thiên tông: Trị cánh ngoài và sau khuỷu cánh tay đau (Đồng).
            - Thiên liêu: Trị vai về khuỷu tay đau (xem: Vai và lưng trên đau).
            - Trửu liêu: Trị khớp khuỷu phong bại, cánh tay đau không giơ lên được, gấp đuôi cong cấp, Minh Hạ nói: Khuỷu cánh tay buốt nặng, tê bại không hoạt động được.
            - Ngư tế: Chữa khuỷu tay co, chi tức.
            - Linh đạo (xem: Đau tim), Xích trạch, Thiếu hải (xem: Nách sưng): Trị khuỷu tay co (xem: Phong bại).
            - Chi chính, Nội quan (xem: Trúng gió), Dương khê: Trị co giật cong quắp, khuỷu cánh tay không giơ lên được.
            - Cực tuyền: Trị khuỷu cánh tay quyết lạnh.
            - Khiếu âm (xem: Hầu bại), Thủ tam lý: Trị bàn tay, khuỷu tay, cánh tay co không duỗi.
            - Hậu khê: Trị cánh tay khuỷu tay co cấp.
            - Phụ phân: Trị khuỷu tay cánh tay không hoạt động được (xem: Phong lao).
            - Uyển cốt: Trị khô một bên, khuỷu cánh tay không co duỗi được.
            - Ngũ lý (xem: Phong lao), Thiên tỉnh (xem: Phong bại), Hạ liêm: Trị khuỷu cánh tay đau.
            - Xung dương (xem: Miệng méo), Khúc trì: Trị đau trong khuỷu tay.
            - Ngư tế: Chữa khuỷu tay co, cánh tay tức, trong hầu khô xác khí lên trong ống (Minh).
            - Thiên lịch (xem: Cổ tay), Tam lý: Chữa khuỷu tay cánh tay buốt nặng gập duỗi khó ).
            - Trung trữ: Chữa khuỷu tay cánh tay buốt đau (xem: Bàn tay co).
            - Thái uyên: Chữa khuỷu tay.
            - Khúc trì: Chữa khuỷu tay đau, gập duỗi khó. Bàn tay không giơ lên được, phong một bên, bán thân bất toại, nắm vật không được, khéo cung không mở, khuỷu cánh tay một bên nhỏ đi.
            - Khổng tối: Chữa khuỷu cánh tay quyết đau, co duỗi khó, bàn tay không nắm được.
            - Chi chính: Chữa khuỷu cánh tay co, khó gập duỗi, bàn tay không nắm được, đau hết 10 ngón tay.
            - Trửu liêu: Chữa khuỷu cánh tay buốt nặng, không thể gập duỗi tê bại, không thể hoạt động được.
            - Thiên tỉnh: Chữa khuỷu tay đau dẫn lên vai, không thể gập duỗi, gáy cổ và vai, lưng trên đau, cánh tay yếu không thể hoạt động được.
            - Dịch môn: Chữa khuỷu tay đau không thể lên xuống.
            - Liệt khuyết: Chủ đau trong khuỷu tay.
            Giáp ất kinh nói: Ngũ lý ở khuỷu tay lên 3 thốn, giữa mạch lớn, Ngọc thiên thoát trửu nói: Khớp cánh tay, đó là khớp ở dưới của cánh tay. Mật tử, Sách sử về giác, Sách về người giúp việc quan, mà xiết ở khuỷu, đúng là khớp cánh tay, gặp lấy ở đó mà tìm.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q5 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây