4. NGỰC SƯỜN ĐAU (Hung lặc thống) ngực đau bại, Xem thêm: Ngực đầy tức

Thứ năm - 21/11/2024 21:39
            - Bản thần, Lư tức: Chủ ngực sườn cùng dẫn, không quay nghiêng được (Thiên).
            - Thái bạch: Trị sườn, ngực chướng đau như cắt.
            - Dương phù: Chủ ngực, sườn đau.
            - Hoàn khiêu, Chí âm: Chủ chỗ đau ở sườn ngực không nhất định thắt lưng và sườn cùng dẫn đau gấp.
            - Đại bao: Chữa đau trong sườn ngực.
            - Phong long (xem: Lại Bụng đau), Khâu khư: Chủ đau như đâm.
            - Ngực sườn tức, tim đau, cứu Kỳ môn, số mồi theo tuổi.
            - Nhũ căn: Chủ dưới ngực tức đau.
            - Chiên trung (100 mồi), Thiên tỉnh: Chủ ngực bại, tim đau.
            - Đại tuyền: Chủ lồng ngực và mảng sườn trước ngực đau.
            - Phế du, Vân môn, Ẩn bạch, Kỳ môn, Hồn môn, Đại lăng: Chủ đau trong ngực.
            - Thiếu xung: Chủ ngực đau miệng nóng, trong ngực đau dẫn vào thắt lưng và lưng trên.
            - Dưới tim nôn ngược lên, mắt không tươi sáng, cứu Thượng môn, số mồi theo tuổi, huyệt ở cạnh Cự khuyết, hai bên cách đều nửa thốn (nhất nói: 1 thốn).
            - Kinh cừ, Khâu khư: Chủ ngực, lưng trên, đau gấp, trong ngực cũng căng (bành bành).
            - Đại khê: Trị ngực tức đau, vú sưng, nóng sườn, mọng, bóng, ho ngược khí lên, trong hầu có tiếng (Đồng).
            - Can du: Trị ho dẫn vào trong ngực (xem: Ho ngược).
            - Thiếu xung (xem: Thương hàn), Trung phủ: Trị đau ngực (xem: Phế cấp).
            - Hoa cái: Trị ngực sườn tức đầy, đau dẫn vào trong ngực, ho ngược lên, xuyễn không nói được (Minh Hạ, giống thế).
            - Tử cung: Trị sườn ngực, chi đầy tức, lồng ngực và xương sườn trước ngực đau, ăn không xuống, nôn ngược, hơi lên tim buồn bằn.
            - Ngọc đường: Trị tức ngực không thở được, xuyễn, xương sườn lồng ngực đau, nôn nước ra đờm lạnh, khớ lờn tim buồn bằn.
            - U môn: Trị trong ngực dẫn đau, dưới tim buồn bằn, bứt rứt, khí nghịch cấp ở trong (Lá cấp) chi đầy tức, không muốn ăn, ho nhiều lần hay quên.
            - Phong long: Trị quyết nghịch, ngực đau như đâm, bụng đau như cắt, Minh nói: Khí đâm không chịu nổi (xem: Tứ chi quyết).
            - Thái uyên: Chữa nghịch bại, nghịch khí, bên quyết, hay nôn, uống nước thì ho hắng, buồn bằn, giận dữ, không thể nằm.
            - Ngực bại dẫn sang lưng trên, có khi rét, Giản sử chủ chứng đó (Thiên).
            - Lâm khấp: Chủ ngực bại không thở được, đau không cố định.
            - Ngư tế: Chủ bại trong ngực không thở được.
            - Phù bạch: Chủ ngực tức ngực đau (Minh, xem: Ho ngược).
            - Du phủ: Chữa ho đau trong ngực (Ho).
            - Ngực bại cứu Hung đường (xem: Khí lên).
            - Liêm tuyền (xem: Khí lên), Trung phủ (xem: Ho: Chữa đau ngực).
            - Đảm du: Chữa ngực sườn không thể xoay (Đồng) Minh nói: Ngực sườn tức (xem: Nôn khan).
            - Khâu khư: Trị sườn ngực tức đau, không thở được (Minh Hạ nói ngực tức (xem: Thở rất to - Thái tức).
            - Hạ liêm: Trị sườn, ngực, bụng dưới đau.
            - Đại bao: Trị sườn ngực đau (xem: Khí lên).
            - Thận du: Chủ hai bên sườn dẫn đau (Thiên).
            - Can du, Tỳ du, Chí thất: Chủ hai bên sườn cấp đều.
            - Chi câu: Chủ sườn nách cấp đau.
            - Trung quản, Thừa mãn: Chữa dưới sườn rắn đau.
            - Uyển cốt, Dương cốc: Chữa sườn đau, không thở được.
            - Đảm du, Chương môn: Chữa sườn đau, không nằm được.
            - Khiếu âm: Chữa sườn đau, ho ngược.
            - Xích trạch, Thiếu trạch: Chủ ngắn hơi, tim buồn bằn.
            - Quan nguyên, Kỳ môn, Thiếu thương: Chữa dưới sườn, chướng.
            - Cực tuyền: Trị dưới sườn tức đau (Đồng).
            - Cách du (xem: Nôn mửa), Trung lữ du (xem: Tiêu khát), Khiếu âm (xem: Ho ngược), Dương cốc, Lư tín: Trị sườn đau (xem: Nóng rét).
            - Can du: Trị hai bên sườn đau cấp (xem: Ho ngược).
            - Uyển cốt: Chữa đau dưới sườn, không thở được.
            - Thận du: Chữa sườn tức dẫn vào bụng dưới đau (xem: Lao khái).
            - Thượng liêm: Trị ỉa lỏng như cháo loãng, bụng sườn tức đau, chạy cuống bên cạnh rốn, bụng đau, ăn không hóa, thở xuyễn đi không nổi.
            - Thái khê: Trị bụng, sườn đau liền cột sống, tay chân quyết lạnh.
            - Vân môn: Chữa sườn ngực đau tức sang sau lưng trên.
            - Hoa cái: Chữa sườn ngực đau (xem: Tức ngực).
            - Tam lý: Chữa sườn, cách đau.
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q5 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây