9. ĐAU CÁNH TAY (Tý thống), cánh tay không có sức

Thứ tư - 27/11/2024 22:41
            - Khúc trì: Chữa khuỷu, cánh tay một bên nhỏ đi (Minh hạ, xem: khuỷu).
            - Kiên ngung: Chữa cánh tay nhỏ đi, không có sức buốt đau, cánh tay lạnh mà trùng, trễ ra (Minh).
            - Tý nhu, Kiên ngung: Chữa cánh tay nhỏ đi, không có sức, bàn tay không hướng tới đầu được.
            - Thiếu hải (xem: Tràng nhạc), Nhũ căn, Thính cung: Chữa khuỷu cánh tay đau buốt (xem: đau khuỷu tay).
            - Giản sử: Chữa cánh tay sưng đau, gập duỗi khó ).
            - Kiên liêu: Chữa vai nặng, không giơ lên được, cánh tay đau.
            - Biển cốt: (Tức Kiên ngung): Chữa trong vai nóng, cánh tay và ngón tay đau.
            - Nhũ căn: Trị cánh tay sưng (Đồng).
            - Thái uyên: Trị cánh tay trong cánh tay đau.
            - Cự liêu: Chữa thắt lưng đều dẫn vào bụng dưới, vai dẫn vào ngực và cánh tay co cấp, bàn tay không giơ được đến vai.
            - Tý nhu (xem: Tràng nhạc), Trửu liêu: Chữa cánh tay đau không giơ lên được (xem: Khuỷu tay).
            - Thính cung: Chữa cánh tay đau.
            - Khổng tối: Chữa cánh tay quyết đau, có thể châm.
            - Dương cốc: Trị ngoài cổ tay, cánh tay đau, không giơ lên được.
            - Dạ môn (xem: Họng sưng), Tiền cốc: Trị cánh tay không giơ lên được.
            - Dương trì: Trị do thương gãy ở cổ tay, nắm vật không được, vai và cánh tay không giơ lên được.
            - Cực truyền: Trị cánh tay, khuỷu tay quyết lạnh.
            - Thanh lónh uyên: Trị bắp thịt và vai nhẽo ra, vai và cánh tay như rơi ra, cánh tay (Minh Hạ chép là bàn tay) đau không thể tự lên xuống.
            - Nhu du: Trị cánh tay buốt không có sức (xem: vai đau).
            - Chương môn: Trị quyết nghịch, vai và cánh tay không giơ lên được.
            - Cự cốt: Chữa vai và cánh tay không thể gập duỗi được mà đau đau (xem: đau vai).
            - Nhu hội: Trị cánh tay đau, không thể giơ lên được, khí thũng đau trong ống.
            - Kiên ngung: Trị bàn tay và cánh tay co cấp (xem: Phong nửa người).
            - Xích trạch, Kiên trinh: Trị phong hàn bại bàn tay và cánh tay không giơ lên được.
            - Hợp cốc: Trị cánh tay yếu một.
            - Dương khê: Trị cánh tay không giơ lên được (xem: khuỷu tay).
            - Thiên tông, Ngũ lý: Chữa cánh tay đau.
            - Hậu khê: Trị cánh tay cấp.
            - Khiếu âm, Uyển cốt: Trị cánh tay không duỗi.
            - Phụ phân: Trị cánh tay không hoạt động được (xem thêm: khuu tay).
            - Cự cốt, Tiền cốc: Chủ cánh tay không giơ lên được.    
            - Xích trạch, Quan xung, Ngoại quan, Khiếu âm: Trị cánh tay không lên tới đầu.
            - Tiền dạ: Chủ cánh tay co cắp, bàn tay không giơ lên được.
            - Thần môn, Thiếu hải: Chủ cánh tay co, mầu sắc khô xác, lao khí mất tinh.
            - Vai và cánh tay đau, không đưa được lên đầu, cứu Kiên ngung 100 mồi.
            - Dạ môn: Chủ cánh tay đau.
            - Kiên liêu, Thiên tông, Dương cốc: Trị cánh tay đau, khuỷu tay co.
            - Tiền cốc, Hậu khê, Dương khê: Chủ cánh tay lạnh đau, khuỷu tay co.
            - Thái uyờn, Kinh c: Chủ cạnh trong cánh tay đau.
            - Uyển cốc, Khúc trì, Tiền cốc, Dương cốc: Chủ cánh tay và cổ tay cạnh ngoài cổ tay đau lòi như rời ra.
            - Uyển cốt, Thiên tông: Chủ vai và cánh tay đau (xem: Vai lưng trên đau).
            - Liệt khuyết: Chủ bàn tay, cánh tay, mình nóng.
            - Hậu khê, Tam lý, Khúc trì: Chữa cánh tay đau (Minh, xem: Khuỷu tay đau).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q5 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây