9. ĐAU CÁNH TAY (Tý thống), cánh tay không có sức
Đào Xuân Vũ
2024-11-27T22:41:35-05:00
2024-11-27T22:41:35-05:00
https://dongyhc.vn/nukeviet/vi/dong-y-hc/tri-lieu-bang-dong-y/9-dau-canh-tay-ty-thong-canh-tay-khong-co-suc-980.html
/nukeviet/themes/default/images/no_image.gif
Thuoc dong y
https://dongyhc.vn/nukeviet/uploads/logohc3-2.jpg
Thứ tư - 27/11/2024 22:41
- Khúc trì: Chữa khuỷu, cánh tay một bên nhỏ đi (Minh hạ, xem: khuỷu).
- Kiên ngung: Chữa cánh tay nhỏ đi, không có sức buốt đau, cánh tay lạnh mà trùng, trễ ra (Minh).
- Tý nhu, Kiên ngung: Chữa cánh tay nhỏ đi, không có sức, bàn tay không hướng tới đầu được.
- Thiếu hải (xem: Tràng nhạc), Nhũ căn, Thính cung: Chữa khuỷu cánh tay đau buốt (xem: đau khuỷu tay).
- Giản sử: Chữa cánh tay sưng đau, gập duỗi khó ).
- Kiên liêu: Chữa vai nặng, không giơ lên được, cánh tay đau.
- Biển cốt: (Tức Kiên ngung): Chữa trong vai nóng, cánh tay và ngón tay đau.
- Nhũ căn: Trị cánh tay sưng (Đồng).
- Thái uyên: Trị cánh tay trong cánh tay đau.
- Cự liêu: Chữa thắt lưng đều dẫn vào bụng dưới, vai dẫn vào ngực và cánh tay co cấp, bàn tay không giơ được đến vai.
- Tý nhu (xem: Tràng nhạc), Trửu liêu: Chữa cánh tay đau không giơ lên được (xem: Khuỷu tay).
- Thính cung: Chữa cánh tay đau.
- Khổng tối: Chữa cánh tay quyết đau, có thể châm.
- Dương cốc: Trị ngoài cổ tay, cánh tay đau, không giơ lên được.
- Dạ môn (xem: Họng sưng), Tiền cốc: Trị cánh tay không giơ lên được.
- Dương trì: Trị do thương gãy ở cổ tay, nắm vật không được, vai và cánh tay không giơ lên được.
- Cực truyền: Trị cánh tay, khuỷu tay quyết lạnh.
- Thanh lónh uyên: Trị bắp thịt và vai nhẽo ra, vai và cánh tay như rơi ra, cánh tay (Minh Hạ chép là bàn tay) đau không thể tự lên xuống.
- Nhu du: Trị cánh tay buốt không có sức (xem: vai đau).
- Chương môn: Trị quyết nghịch, vai và cánh tay không giơ lên được.
- Cự cốt: Chữa vai và cánh tay không thể gập duỗi được mà đau đau (xem: đau vai).
- Nhu hội: Trị cánh tay đau, không thể giơ lên được, khí thũng đau trong ống.
- Kiên ngung: Trị bàn tay và cánh tay co cấp (xem: Phong nửa người).
- Xích trạch, Kiên trinh: Trị phong hàn bại bàn tay và cánh tay không giơ lên được.
- Hợp cốc: Trị cánh tay yếu một.
- Dương khê: Trị cánh tay không giơ lên được (xem: khuỷu tay).
- Thiên tông, Ngũ lý: Chữa cánh tay đau.
- Hậu khê: Trị cánh tay cấp.
- Khiếu âm, Uyển cốt: Trị cánh tay không duỗi.
- Phụ phân: Trị cánh tay không hoạt động được (xem thêm: khuỷu tay).
- Cự cốt, Tiền cốc: Chủ cánh tay không giơ lên được.
- Xích trạch, Quan xung, Ngoại quan, Khiếu âm: Trị cánh tay không lên tới đầu.
- Tiền dạ: Chủ cánh tay co cắp, bàn tay không giơ lên được.
- Thần môn, Thiếu hải: Chủ cánh tay co, mầu sắc khô xác, lao khí mất tinh.
- Vai và cánh tay đau, không đưa được lên đầu, cứu Kiên ngung 100 mồi.
- Dạ môn: Chủ cánh tay đau.
- Kiên liêu, Thiên tông, Dương cốc: Trị cánh tay đau, khuỷu tay co.
- Tiền cốc, Hậu khê, Dương khê: Chủ cánh tay lạnh đau, khuỷu tay co.
- Thái uyờn, Kinh cừ: Chủ cạnh trong cánh tay đau.
- Uyển cốc, Khúc trì, Tiền cốc, Dương cốc: Chủ cánh tay và cổ tay cạnh ngoài cổ tay đau lòi như rời ra.
- Uyển cốt, Thiên tông: Chủ vai và cánh tay đau (xem: Vai lưng trên đau).
- Liệt khuyết: Chủ bàn tay, cánh tay, mình nóng.
- Hậu khê, Tam lý, Khúc trì: Chữa cánh tay đau (Minh, xem: Khuỷu tay đau).
Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q5 - LÊ VĂN SỬU dịch.