6. LƯNG TRÊN ĐAU: Bối thống (ngực lưng, cột sống lưng trên đau), xem thêm: Vai lưng lao khái 6. LƯNG TRÊN ĐAU: Bối thống (ngực lưng, cột sống lưng trên đau), xem thêm: Vai lưng lao khái

Thứ hai - 25/11/2024 22:02
                                                                                               
            - Kinh cừ, Khâu khư: Chủ ngực và lưng trên cấp (Thiên).
            - Phụ phân: Trị lưng trên đau dẫn lên đầu (Minh Hạ, dẫn lên hàn).
            - Cách quan, Trật biên, Kinh cốt: Chủ lưng trên lạnh dữ (áo hàn) mà đau cột sống cứng khó cỳi ngửa.
            - Côn lôn: Chủ cột sống lưng, lưng trên và xương cụt nặng.
            - Cách du: Trị lưng trên đau, lạnh dữ, cột sống cứng, khó cúi ngửa, ăn uống khụng xuống, nôn ựa, nhiều bọt dãi, ngực nghẹn, bứt rứt.
            - Ý xá: Chữa (Minh Hạ có ngực sườn chướng tức) lưng trên phong hàn dữ, ăn không xuống, nôn mửa.
            - Cự cốt: Trị lưng trên và cánh tay trên đau, trong ngực có huyết ứ, vai và lưng trên không gập duỗi được mà đau.
            - Phách hộ: Trị lưng trên và cánh tay trên đau (xem: khí lên).
            - Thần đường: Trị lưng trên và xương sống cứng cấp (xem: Vai đau).
            - Khí hộ: Trị ngực và lưng trên cấp (xem: Ngực sườn tức).
            - Đại chùy: Trị khí hậu không hợp, lưng trên, cánh tay trên bó buộc phải sinh ra cấp.
            - Thừa cân: Trị lưng dưới và trên bắt buộc phải cấp.
            - Bất dung: Trị ngực và lưng trên cùng dẫn đau (xem: Hạch hòn).
            - Kinh cừ: Trị ngực và lưng trên bó buộc phải cấp, ngực tức căng căng (xem: Ngược sốt rét).
            - Ngư tế: Trị bại, đau cháy ở ngực và lưng trên (xem: Nóng rét).
            - Phách hộ: Chữa bả vai và lưng trên bứt rứt (Minh xem: Lao, Hạ giống thế) Hạ nói: Chữa ở bả vai và cánh tay đau cấp, lưng trên khi không thể dẫn ngoải cổ lại được. Ho ngược lên, xuyễn.
            - Vị du: Chữa khí trong lưng lên, đi xuống, cột sống đau, bụng sôi (Hạ ).
            - Chí thất: Chữa lưng trên đau, không cúi ngửa được.
            - Lưng trên đau cứu Cự khuyết, hoặc cứu Hung đường(Chiên trung) (Thiên và khí lên).
            - Phế du: Chữa lưng trên còng như lưng rùa, lúc sống (sinh thời) bị phong trọ ép, buộc làm cho xương sống đến trong tủy làm ra thế, cứu Phế du, Tâm du, Cách du mỗi chỗ đều 3 mồi.
            - Y hy: Chữa ôn ngược (sốt rét thể nóng) hàn ngược (sốt rét thể lạnh, bệnh ngược, lưng trên bứt rứt, khí tức, bụng chướng khí choáng váng (Minh) trong ngực đau, dẫn vào lưng trên và thắt lưng) (Thiên, xem: Ngực sườn).
            - Liệt khuyết: Chữa ngực và lưng trên rét run (xem: vai bại).
            - Ngư tế: Chữa bại chạy đau ở ngực và lưng trên (Đồng, xem: Nóng rét).
            - Vân môn: Chữa ngực sườn đau tản ra lưng trên (Minh, xem: Khí lên).
            Lưng trên đau là làm mệt gây ra, những người có nghề khéo, ví dụ như kẻ sĩ và con gái khắc khổ hay có nạn đó (học trò đọc Sách, con gái kim chỉ, đều do khắc khổ mà thành đau lưng trên) Lao về sắc cũng bị nạn đó. Tấn cảnh công là thế duy chỉ có Cao hoang là yếu huyệt. Tôi thường lấy Cao hoang ở cạnh, cách xương sống là 4 thốn 5 phân, hơi đau (ấn ấn) không rõ, ấn đó đau dữ, bảo lấy mồi ngải nhỏ cứu 3 mồi, tức thì không đau. Một hôm lại đau liền trên vai, đi cứu, chỗ đau trên vai hết mới biết “Thiên Kim Phương” chỗ A thị huyệt. (Lại tin mẹ Trung gặp nhiệt, chỗ huyệt Cao hoang hay ra mồ hôi lạnh, mấy năm trời, nhân cứu mà khỏi).
 

Nguồn tin: TƯ SINH KINH - Q5 - LÊ VĂN SỬU dịch.

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây